trong xưng hô, tiếng Việt phảỉ mượn các đơn vị từ vựng thuộc nhiẽu lớp từ loại khác nhau phân bố ờ cả 3 ngôỉ nhân xưng (nhiều hơn, vẫn là ngôỉ thứ 2 và 3). Đây là quá trình Danh sách các từ mượn phổ biến trong tiếng Trung để cùng học và giao tiếp nhé! Cùng giống như tiếng Việt, trong suốt quá trình phát triển ngôn ngữ Trung Quốc, các từ đã được thông qua và điều chỉnh từ nhiều ngôn ngữ nước ngoài khác nhau. Hiện tượng này được gọi bỏ đi tiếng Nhật là gì? Trên đây là nội dung bài viết : vay mượn tiếng Nhật là gì? Nghĩa tiếng Nhật của từ vay mượn. Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục : từ điển việt nhật. Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook Từ mượn (hay còn gọi là từ vay mượn, ngoại lai): Từ của tiếng nước ngoài (đặc biệt là tiếng Hán) được nhập vào ngôn ngữ của ta để biểu thị sự vật hiện tượng, đặc điểm, ..mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị. Ví dụ minh họa: Xì căng đan Những nguyên âm trong tiếng Nhật thường được phát âm khá nhẹ nhàng, ngắn gọn. Nguyên âm i và u thường là âm câm trong hầu hết các từ vựng tiếng Nhật, đặc biệt khi nó nằm ở cuối 1 động từ hoặc nguyên âm u đi trước bới phụ âm s. Ví dụ: Arimasu, deshita… liệu trên máy tính của ngời khác để khai thác, phá hoại. 2.Kết luận: Ghi nhớ sgk: II. Mợn từ ngữ của tiếng nớc ngoài 1.Ví dụ: 2. Nhận xét:-Từ Hán Việt: a)Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, hội đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân. KfFrT. Tiếng Việt mình… được mượn từ tiếng Pháp rất nhiều, trừ một số người xưa thì biết, sau này, mọi người dùng theo thói quen, mà không biết chữ đó từ chữ nào mà ra Góc Sài Gòn xưa Ví dụ Mọi người hay nói đi chơi “tăng ” 2 , nói vậy, chứ không hiểu chữ “tăng” đó là chữ ” temps” của tiếng Pháp, trong nghĩa là ” lần,thời gian”… Hôm nay, mình mày mò, gom được khoảng gần 100 từ vô một bài thơ lục bát, và có mở ngoặc ,ghi chú thêm phần tiếng Pháp gốc của từ đó. Rất mong lớp trẻ sau này, hiểu được rõ nguồn gốc từ ngữ mình dùng..gọi là chút đóng góp cho cộng đồng…người Việt mình… Lục bát Việt-Pháp Tiếng Pháp, tiếng Việt giống nhau, Cùng nhau tìm chữ ,tìm câu hàng ngày. Mu-soamouchoirlà cái khăn tay, Buya-rôbureau bàn giấy, để ngay văn phòng. Savon là cục xà-bông. Ban-công balcon là chỗ đứng trông trước nhà. Xót-tisortir có nghĩa đi ra. Vevert màu xanh lá, màu là cu- lơ couleur. Beurrethì có nghĩa là bơ Ăn với ba-gét baguette bánh mì đũa que. Chìa khóa còn gọi cờ-lê cle’ Đốc- tơ docteur bác sĩ, kẹo là bòn-bon bonbon Thịt nguội còn gọi giăm- bông jambon Quần dài,là păng-ta-lôngpantalon,đúng không? Tóc tém đờ- mi gạc-xông demi garcon. Phòng khách có ghế sa- lôngsalonđể ngồi. Súp-lơ choux fleur bông cải,bỏ nồi. Cùi-dìacuillère thìa,muỗng,xin mời ăn cơm.! Quả táo còn gọi trái bơm pomme Dễ thương, hay gọi mi -nhonmignonne,hay dùng. Coát -xăng croissant là bánh hai sừng. Cà-rem creme ai thấy cũng mừng, cũng ham. Đặt hàng còn gọi còm- măng commande Sớp-phơ chauffeur tài xế, phải ngồi vô lăng volant Gọi mẹ, thì gọi ma-măng maman Thường trực là pẹc- ma-năng.permanent nghe bà ! Lối đi qua,gọi cu-loa couloir Bi-da billard chơi nhớ , phải chà cục lơ. bleu Người chạy xe đạp cua-rơ coureur Đồng hồ điện, gọi công-tơ compteur hã bồ? Bảo vệ là gạc- đờ- cogarde de corps Áo khoác dài gọi măng-tômanteau đó mà. Tạm biệt, nói ô- rờ -voa au revoir Món gà nấu đậu,gọi là la-gu ragout Chửi nhau nói mẹc-xà- lù merde salaud Pê-đan pédale bàn đạp ,rất cần cho xe. Màu da ta gọi màu bebeige Cà-vẹt carte verte là giấy xe nè,hở anh? Thắng xe,thì gọi là phanh frein Cà-vạtcravate nhớ thắt, để thành …đẹp trai. Pít -xin piscine là cái hồ bơi. Búp-bêpoupée bé thích ,bé ngồi, bé mơ… Buộc -boapourboire ám chỉ tiền bo. Tích-kê ticketlà vé, ri-đô rideau là màn. Táp – pi tapislà tấm thảm sàn. Sinh nhật ,nhớ mở nhảy đầm đãng-xê danser Đầm dài là cái xoa rêsoirée Giuýp jupe là váy ngắn,nhìn mê không bồ? Xe hơi còn gọi ô tôauto Đờ midemi một nửa, bô beau là đẹp trai. Đúp double thì có nghĩa gấp hai. Bưu ảnh, là cạc- pốt- tan carte postale có hình. Cocorp là để chỉ thân mình. Đề -pa départmang nghĩa khởi hành đó nha. Tôi thì mình xưng là moa moi Còn bạn có nghĩa là toa toi, là mày. Tiếng Pháp Việt hóa, thật hay. Nhưng không thể viết một ngày mà xong. Chỉ mong đóng góp cộng đồng . Soạn đi soạn lại,vẫn còn nhiều ghê.. Thủ quỹ quen gọi két -xê caissier Giới thiệu nhà cửa, bởi mê tiền cò com commission Bệnh hoạn ,ai lại chẳng lo.? Chạy mua thuốc ở tiệm gọi là phạc- ma- xi pharmacie Màu xám còn gọi màu ghi gris Cục gơm gomme để xóa,viết chì để ghi. Con gái tôi, gọi ma -phi ma fille Đét-xe dessert tráng miệng, ăn khi tiệc tàn. Nhảy đầm ,đẹp nhất điệu van valse. Nhẹ nhàng thanh thoát, chàng nàng say mê. Mỗi sáng một phin filtre cà phê café Bắt đầu làm việc, không hề quên đâu. In- trô intro khúc nhạc dạo đầu. Cam- nhông camion xe tải , lơ bleu màu xanh xanh. Tiệc tùng khui rượu sâm- banh champagne. Sô- cô-la chocolat đắng ,người sành thấy ngon. La-de la bière uống giống bia lon. Có người không thích, thì ngồi chê bai. Bia bière ,bọt, chỉ nên lai rai. Uống nhiều bia quá,hao tài,hao phăng Franc Tiền thì nhớ bỏ nhà băng banque Trai gái sắp cưới, gọi là phi-ăng-xê fiancé Mùa hè nắng gắt thấy ghê, Nhớ đeo găng gants để bị chê đen thùi. Ăn cơm, ăn xúp soupe, ăn nui nouille. Nhớ chan nước xốt sauce, nhớ mùi rau thơm. Điện tín là tê- lê- gam télégramme Vợ tôi thì nói ” ma pham” ma femme của mình. Te- ríp terrible là chuyện thất kinh. Phi- nan final kết thúc… thôi thì… mình xì-tốp stop …lun.. Theo Hoàng thị Mỹ Hạnh. Nếu bạn chưa biết học tiếng pháp ở đâu là tốt nhất. Cap Education – Tổ chức đào tạo tiếng pháp, tư vấn du học Pháp và du học Canada uy tín chất lượng hàng đầu Việt Nam. Với các khóa học nổi tiếng như Tiếng pháp cơ bản Tiếng pháp giao tiếp Học tiếng pháp miễn phí Các bạn học tiếng Pháp và nhận ra trong tiếng Pháp có rất nhiều từ đọc giống tiếng Việt, và cùng nghĩa như tiếng Việt. Đôi khi các bạn dùng theo thói quen mà không biết, trong tiếng Pháp, chúng ta cũng đọc và dùng từ đó như vậy. Bài học chúng ta hôm nay cùng tìm hiểu 176 từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt. Vậy chỉ cần 10 phút là các bạn có thể biết được thêm 176 từ vựng tiếng Pháp. Tổng hợp các từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt Affiche tấm áp-phích Allez hop ! a-lê-hấp làm ngay Armé ạc-mê trong xi-măng ạc-mê xi-măng cốt sắt As ách tên con bài tây As de carreau ách rô tên con bài As de pique ách bích tên con bài Auto ô-tô xe hơi Autobus ô-tô-buýt xe buýt Autoclave ô-tô-cla-vơ nồi áp suất Acide – axit Antenne – ăng ten Balcon ban-công bao lơn Ballot ba-lô túi đeo sau lưng Beret bê-rê mũ vải không vành Beurrebơ bơ sữa; quả avocado Bidonbi-đông bình nước nhỏ để mang theo mình khi đi xa Billebi viên đạn tròn Biscuit bích-quy bánh nướng 2 lần Bombebom trái nổ lớn Bordeauxbọt-đô rượu nho Bottebốt giày ống cao của lính Bouclebúc khoen cài dây nịt Bougiebu-gi nến, nến điện Boulonbù-lon, bu-lông con ốc Busbuýt xe chuyên chở công cộng Billard – bi da Cablecáp dây thừng bằng kim loại Cacao ca-cao Café cà-phê hạt của cây caféier, mùi rất thơm sau khi rang sấy Canotca-nô loại thuyền nhẹ Canon cà-nông súng lớn Car ca chiếc xe, xe ca Caramelca-ra-men đường nung trở màu Carbone cạc-bon chất than Cari cà-ry món ăn gốc ấn độ Carreau ca-rô hình ô vuông, tên con bài Ù Carotte cà-rốt củ cải đỏ Carte verte cạc-vẹc thẻ xanh, bằng lái xe Carte visite cạc-vi-zít danh thiếp Cas ca trường hợp Caoutchouc – cao su Chemise – áo sơ mi Cravate – cà vạt Cantine – căng tin Cerise sơ-ri trái Chaîne sên dây xích xe đạp, xe gắn máy Champagne săm-banh tên rượu của Pháp Chef xếp người chỉ huy Chemise sơ-mi áo Choc”sốc” chấn động mạnh Chocolatsô-cô-la kẹo chế từ bơ ca cao Chou à la crème su kem bánh su có nhân kem Chou-fleur súp-lơ bông cải trắng Chou-rave su hào loài rau củ Cigare xì-gà thuốc cuộn bằng lá thuốc Ciment xi-măng Ciné xi-nê chiếu bóng Cirque xiếc, xiệc Coffre cốp tủ, ngăn tủ, thùng xe Cognac cô-nhắc tên rượu của Pháp Corset coóc-sê áo bó ngực và bụng của phụ nữ Coupure cúp sự cắt điện, nước Courreur cua-rơ người chạy đua Courroie cu-roa đai chuyền Crêpe kẹp tên một loại bánh ngọt có nhiều lớp bột được cán mỏng Cravate cà-vạt Crème kem Cresson xà-lách-son Cyclo xích-lô loại xe chuyên chở khách Cylindre xy-lanh nòng máy nổ Dame đầm đàn bà Pháp, cũng để chỉ tên con bài nhưng tiếng Pháp là reine Douille đuôi bộ phận để gắn bóng đèn Drap drap vải trải giường écho ê-cô tiếng vang écrou ê-cu con tán để vặn vào bù-lon Essence xăng nhiên liệu lỏng Epinard – rau bina Fiche phích vật để cắm điện Filtre phin vật để lọc lấy nước, bỏ bã Film – phim Flan – bánh flan Galant ga-lăng Gant găng bao tay Guitare – đàn guitar Garage ga-ra nhà để xe Garde-manger gạc-măn-giê tủ đựng đồ ăn Gare ga nhà ga, nơi tàu hỏa đậu Gaz ga hơi đốt Gomme gôm cục tẩy Goût “gu” sở thích Guidon ghi-đông tay lái xe hai bánh Judo juy-đô nhu đạo Laine len sợi làm từ lông cừu Légumes lê-ghim rau Litre lít Loto lô-tô trò chơi Loupe kính lúp kính phóng đại Maillot may-ô áo thun Mangoustan măng-cụt quả Marque mác thương hiệu; bộ vó Mètre mét thước Mignon mi-nhon dễ thương Molette mỏ-lết kìm vạn năng Mousse mút vật mềm và đàn hồi được Mouchoir mùi-xoa khăn tay Médaillon – mề đay Niveau ni-vô ống thủy chuẩn Nœud nơ cái gút thắt bằng vải Note nốt chấm dùng trong âm nhạc Nouille nui thức ăn bằng bột mì, gốc ý Oeuf au plat ốp-la món trứng chiên Olive – ôliu Pâté pa-tê thịt hoặc gan bằm và hấp Pâté chaud pa-tê-sô loại bánh có nhân thịt Pédale pê-đan bàn đạp Pédé pê-đê người đồng tính luyến ái Phare pha đèn rọi sáng ra xa Pile pin nguồn điện một chiều Pique bích tên con bài tây ở Piston pít-tông vòng để nén hơi Pompe bơm đồ để thổi hơi Porte-bagage bọt-ba-ga yên phụ để chở đồ Portefeuille bóp-phơi cái bóp, cái ví Pourboire buốc-boa tiền bo, tiền tip Pile électrique – pin điện Poupée – búp bê Queue cơ cây gậy để thụt billard Quinine ký-ninh thuốc để trị bệnh sốt rét Ragoût ra-gu món thịt nấu với rau, củ Reçu rờ-xuy tờ biên nhận Remorque rờ-mọt xe được kéo bằng một xe khác Rhum rum tên loại rượu nho Rideau ri-đô tấm màn Robinet rô-bi-nê vòi nước, do Robin, người đã sáng chế Rôtie rô-ti món thịt nướng hoặc quay Radio – radio Sabot sa-bô guốc Sacoche xà-cột túi vải nhỏ để đựng đồ nghề, thường máng sau yên xe Salon sa-lông phòng để tiếp khách Sandale săng-đan loại giày da hở chân Sapotier sa-pô-chê cây, trái hồng xiêm Sauce xốt nước xốt Saucisse xúc-xích lạp xưởng của Tây Savon xà-bông, xà-phòng Seau sô vật để đựng nước Seringue sơ-ranh ống tiêm Signaler si-nhan ra dấu Sirop xi-rô nước đường dạng sệt Slip xì-líp quần lót Sofa sô-pha loại ghế nằm được Sou xu đồng xu Soude xút chất kiềm soda NaOH Soupape xú-bắp van để chặn và cho thoát hơi trong náy nổ Soupe xúp nước canh Salade – xà lách Sauce – nước xốt Tank Tang xe thiết giáp Tasse tách vật để đựng nước uống Taxi tắc-xi loại xe chuyên chở khách Tension artérielle tăng-siông huyết áp Timbre tem để dán nơi bì thư Tôle tôn tấm kim loại để lợp nhà Tonneau ton-nô thùng gỗ để đựng rượu Tout de suite tút-suỵt ngay lập tức Timbre – tem Tournevis – tuốc nơ vít Vaccin vắc-xanh thuốc chủng ngừa Vagabond ma-cà-bông người lang thang Valise va-li cặp da để đựng quần áo Valve van khóa đường ống Vanilla va-ni trái của cây vanillier, có mùi thơm dùng để làm bánh Veste vét áo vét Veston vét-tông loại áo vét ngắn Vin vang rượu nho Vis con vít, con ốc Yaourt da-ua món sữa chua Bài học từ vựng tiếng Pháp của chúng ta hôm nay kết thúc. Các bạn đừng quên mỗi ngày dành 30 phút để học từ vựng tiếng Pháp trên fanpage và website của Cap Education nha. Tags tu muon tieng phap trong tieng viet, hoc tieng phap, hoc tieng phap mien phi, tieng phap co ban, du hoc phap, dao tao tieng phap, tieng phap giao tiep, du hoc canada Ngôn ngữ Sài Gòn những từ vay mượn từ tiếng Pháp Sang đến thời kỳ “một trăm năm đô hộ giặc Tây”. Việt Nam nói chung và Sài Gòn nói riêng đã trở thành thuộc địa của Pháp. Cũng vì thế, tiếng Pháp đã có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống văn hóa, xã hội của người Việt. Tiếng Pháp được sử dụng trong các văn bản, giấy tờ của Chính phủ Bảo hộ và trong giảng dạy ở nhà trường, bên cạnh đó là các loại sách báo thâm nhập đời sống thường ngày của người dân. Chữ Quốc ngữ, vốn được tạo ra bởi một số nhà truyền giáo Tây phương, đặc biệt là linh mục Alexandre de Rhodes tác giả cuốn Từ điển Việt-Bồ-La năm 1651, với mục đích dùng ký tự Latinh làm nền tảng cho tiếng Việt. “Latinh hóa” chữ Việt ngày càng được phổ biến để trở thành Quốc ngữ, chịu ảnh hưởng bởi những thuật ngữ, từ ngữ mới của ngôn ngữ Tây phương, nổi bật nhất là văn hóa Pháp. Khi chiếm được ba tỉnh Nam Bộ, người Pháp đã nắm trong tay một công cụ vô cùng hữu hiệu để truyền bá văn hoá đồng thời chuyển văn hoá Nho giáo sang văn hoá Phương Tây. Tờ Gia Định Báo là tờ báo đầu tiên được phát hành bằng chữ Quốc ngữ vào năm 1865, khẳng định sự phát triển và xu hướng của chữ Quốc Ngữ như là chữ viết chính thức của nước Việt Nam sau này. Đối với người bình dân, việc tiếp nhận tiếng Pháp đến một cách rất tự nhiên. Người ta có thể nói “Cắt tóc, thui dê” để chỉ ngày Quốc khánh Pháp 14/7, Quatorze Juliet. Người ta có thể dùng tiếng Tây “bồi” nhưng lại không cảm thấy xấu hổ vì vốn liếng tiếng Pháp của mình vốn chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Để tả con cọp, người ta có thể dài dòng văn tự “tí ti giôn, tí ti noa, lủy xực me-xừ, lủy xực cả moi”. Diễn nôm câu này là một chút màu vàng jaune, một chút màu đen noir, nó ăn thịt ông monsieur, nó ăn thịt cả tôi moi. Nhân đây cũng xin nói thêm về những đại danh từ nhân xưng như toa anh, mày – toi, moa hay mỏa tôi, tao – moi, en hay ẻn cô ấy, chị ấy – elle, lúy hay lủy anh ấy, hắn – lui, xừ hay me-xừ ông, ngài – monsieur… Học trò trường Tây, những nhà trí thức khoa bảng hay cả những kẻ tỏ ra “thời thượng” ngày xưa thường dùng những đại từ này. Cũng vì thế có một câu mang tính cách châm chọc “Hôm qua moa đi xe lửa, buồn tiểu quá nên moa phải đái trên đầu toa” toa ở đây có 2 nghĩa toa xe lửa nhưng cũng có ý là toi anh trong tiếng Pháp. Nói thêm về hỏa xa, người Pháp xây dựng đường xe lửa đầu tiên ở Việt Nam tại Sài Gòn từ năm 1881. Đây là đoạn đường ray rail từ Cột cờ Thủ Thiêm đến bến xe Chợ Lớn, dài 13km. Mãi đến năm 1885 chuyến xe lửa đầu tiên mới được khởi hành và một năm sau, tuyến đường Sài Gòn-Mỹ Tho dài 71km bắt đầu hoạt động. Sau đó, mạng lưới đường sắt được xây dựng trên khắp lãnh thổ Việt Nam, dùng kỹ thuật của Pháp với khổ đường ray 1 mét. Tính đến năm 1975 miền Nam có khoảng đường ray nhưng vì chiến cuộc nên chỉ được sử dụng khoảng 60%. Nhà ga cũng có xuất xứ từ tiếng Pháp gare. Ga là công trình kiến trúc làm nơi cho tàu hoả, tàu điện hay máy bay đỗ để hành khách lên xuống hoặc để xếp dỡ hàng hoá. Từ sự vay mượn này ta có thêm những từ ngữ như sân ga, trưởng ga, ga chính, ga xép… Nhân nói về ga tưởng cũng nên nhắc lại động từ bẻ ghi aiguiller tức là điều khiển ghi aiguille cho xe lửa chuyển sang đường khác. Trong tiếng Việt, bẻ ghi còn có nghĩa bóng là thay đổi đề tài, chuyển từ chuyện mình không thích sang một đề tài khác. Có những từ ngữ xuất xứ từ tiếng Pháp nhưng vì lâu ngày dùng quen nên người ta cứ tưởng chúng là những từ “thuần Việt”. Chẳng hạn như cao su caoutchouc, một loại cây công nghiệp được người Pháp du nhập vào Việt Nam qua hình thức những đồn điền tại miền Nam. Ngôn ngữ tiếng Việt rất linh động trong cách dùng từ ngữ cao su qua các biến thể như giờ cao su giờ giấc co dãn, không đúng giờ, kẹo cao su chewing-gum, bao cao su còn gọi là “áo mưa” dùng để tránh thai hoặc tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục… Nhà băng banque là một chữ quen dùng trong ngôn ngữ hàng ngày còn xà bông cũng là loại chữ dùng lâu ngày thành quen nên ít người để ý xuất xứ của nó là từ tiếng Pháp, savon. Ở miền Bắc, xà bông được cải biên thành xà phòng, là chất dùng để giặt rửa, chế tạo bằng cách cho một chất kiềm tác dụng với một chất béo. Nổi tiếng ở Sài Gòn xưa có xà bông Cô Ba của Trương Văn Bền, dùng dầu dừa làm nguyên liệu chính. Chúng ta thấy ngôn ngữ Việt vay mượn từ tiếng Pháp trong rất nhiều lãnh vực. Về ẩm thực, tiếng Việt thường mượn cả cách phát âm đến tên của các món ăn có xuất xứ từ phương Tây. Vào nhà hàng, người phục vụ đưa ra mơ-nuy thực đơn – menu trong đó có những món như bít-tết chữ bifteck của Pháp lại mượn từ nguyên thủy tiếng Anh – beefsteak, những thức uống như bia rượu bia – bière, được chế biến từ cây hốt bố hay còn gọi là hoa bia – houblon, rượu vang rượu nho – vin… Về thịt thì có xúc-xích saucisse, pa-tê paté, giăm-bông jambon, thịt phi-lê thịt thăn, thịt lườn – filet. Các món ăn thì có ra-gu ragout, cà-ri curry… Khi ăn xong, khách xộp còn cho người phục vụ tiền puộc-boa tiền thưởng – pourboire. Ngày nay từ boa hay bo được dùng phổ biến với ý nghĩa cho tiền thưởng, hay còn gọi là tiền phong bao hoặc tiền phục vụ. Từ rất lâu, ở Sài Gòn xuất hiện các loại bánh mì theo kiểu Pháp, miền Bắc lại gọi là bánh tây với hàm ý du nhập từ Pháp. Có nhiều loại bánh đặc biệt như bánh mì ba-ghét loại bánh mì nhỏ, dài – baguette, bánh pa-tê-sô một loại bánh nhân thịt, ăn lúc nóng vừa dòn vừa ngon – pathé chaud, bánh croát-xăng hay còn gọi là bánh sừng bò – croissant. Người Sài Gòn thường ăn sáng với bánh mì kèm theo nhiều kiểu chế biến trứng gà như ốp-la trứng chỉ chiên một mặt và để nguyên lòng đỏ – oeuf sur le plat, trứng ốp-lết trứng tráng – omelette hoặc trứng la-cóc trứng chụng nước sôi, khi ăn có người lại thích thêm một chút muối tiêu – oeuf à la coque. Món không thể thiếu trong bữa ăn sáng là cà phê café. Cà phê phải được lọc từ cái phin filtre à café mới đúng điệu. Người miền Bắc ít uống cà phê nên sau năm 1975 vào Sài Gòn nhiều người đã mô tả cái phin cà phê một cách rất “gợi hình” “cái nồi ngồi trên cái cốc”. Ngôn ngữ về trang phục cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ tiếng Pháp. Bình thường hàng ngày người ta mặc áo sơ-mi chemise, cổ tay có cài khuy măng-sét manchette. Khi đi tiệc tùng hoặc hội họp thì mặc áo vét vest hay bộ vét-tông veston kèm theo chiếc cà-vạt cravate trên cổ áo sơ mi. Trời hơi lạnh có thể mặc bên trong áo vét một chiếc gi-lê gilet và hai tay mang găng gants cho ấm. Ngay cả quần áo lót bên trong cũng mượn từ tiếng Pháp. Phụ nữ trên thì mang xú-chiêng nịt ngực – soutien-gorge dưới thì có xì-líp slip. Nam giới thì mặc áo may-ô maillot bên trong áo sơ-mi. Mặc quần thì phải có xanh-tuya dây nịt – ceinture và khi trời nóng thì mặc quần sóc quần ngắn, tiếng Pháp là short được mượn từ tiếng Anh shorts. Trang phục có thể được may từ các loại cô-tông vải bông – coton hoặc bằng len làm từ lông cừu – laine. Trên đầu có mũ phớt feutre, một loại mũ dạ, mũ be-rê béret, một loại mũ nồi… dưới chân là đôi dép săng-đan sandales, sau này người Sài Gòn lại chế thêm dép sa-bô sabot nguyên thủy tiếng Pháp là guốc. Đi lính cho Tây thì được phát đôi giày săng-đá giày của lính – soldat. Loại lính nhảy dù, biệt kích ngày nay là đặc công gọi là còm-măng-đô commando. Một đoàn xe quân sự có hộ tống được gọi là công-voa convoi, trông cứ như con voi trong tiếng Việt!. Thuật ngữ quân sự chỉ những công sự xây đắp thành khối vững chắc, dùng để phòng ngự, cố thủ một nơi nào đó được gọi là lô-cốt có xuất xứ từ blockhaus. Ngày nay, chữ lô cốt còn được dùng chỉ những nơi đào đường, thường được rào chắn, vây kín mặt đường, cản trở lưu thông. Xưa kia cảnh sát được gọi qua nhiều tên mã-tà xuất xứ từ tiếng Pháp matraque, có nghĩa là dùi cui, sen đầm gendarme, phú-lít police, ông cò commissaire… Lực lượng thuế quan ngày nay gọi là hải quan được gọi là đoan douane, lính đoan còn có nhiệm vụ đi bắt rượu lậu là một mặt hàng quốc cấm thời Pháp thuộc. Nông phẩm thì có đậu cô-ve còn gọi tắt là đậu ve – haricot vert, đậu pơ-tí-poa đậu Hòa Lan có hột tròn màu xanh – petits-pois, bắp sú bắp cải – chou, súp-lơ bông cải – chou-fleur, xà lách salade, cải xoong còn gọi là xà lách xoong – cresson, cà-rốt carotte, ác-ti-sô artichaut… Tiếng Tây cũng đi vào âm nhạc. Từ điệu valse, tango… đến đàn piano dương cầm, violon vĩ cầm, kèn harmonica khẩu cầm… Ở các đăng-xinh khiêu vũ trường – dancing luôn có ọc-két ban nhạc – orchestre chơi nhạc và xuất hiện một nghề mới gọi là ca-ve gái nhẩy – cavalière. Ngày nay người ta dùng từ ngữ ca-ve với ý chỉ tất cả những cô gái làm tiền, khác hẳn với ý nghĩa nguyên thủy của nó. Người phương Tây dùng nhiều sữa và các sản phẩm của sữa nên đã đưa vào ngôn ngữ tiếng Việt những từ ngữ như bơ beurre, pho-mát fromage, kem crème… Nổi tiếng ở Sài Gòn có hai nhãn hiệu sữa Ông Thọ Longevity và Con Chim Nestlé như đã nói ở phần trên. Có người cắc cớ thắc mắc, đàn ông mà lại là ông già thì làm sao có sữa? Xin thưa, hình tượng “Ông Thọ chống gậy” trên hộp sữa chỉ muốn nói lên tuổi thọ longévité của người dùng sữa. Trường hợp của Nestlé cũng vậy. Con Chim thì làm gì có sữa? Thực ra thì logo của Nestlé là một tổ chim gồm chim mẹ và 2 chim con nhưng người Việt mình cứ gọi là sữa Con Chim cho tiện. Cũng vì thế mới có nhiều câu chuyện khôi hài về sữa Con Chim. Chú Ba Tàu, chủ tiệm “chạp phô”, giải thích vì sao sữa Con Chim lại bán với giá mắc hơn những sữa khác “Sữa con bò vì có nhiều vú nên rẻ, sữa mẹ chỉ có 2 vú nên đắt nhưng Con Chim nhỏ chút xíu, vắt được 1 lon sữa là quý lắm thì phải mắc tiền nhất chớ!”. Các ông lại giải thích một cách hóm hỉnh khi các bà thắc mắc Con Chim làm gì có sữa “Tại mấy bà không để ý đấy thôi, con chim khi hứng chí cũng tiết ra một thứ sữa màu trắng đục, đó không phải là sữa thì là gì?”. Thế mạnh của Nestlé là các sản phẩm sữa bò khác như Núi Trắng Lait Mont-Blanc và sữa bột Guigoz. Ngày xưa, những gia đình trung lưu đều nuôi con bằng sữa bột Guigoz. Tôi vẫn còn nhớ cảm giác khi ăn vụng một thìa Guigoz của em út vừa bùi, vừa béo, những hạt sữa nhỏ ly ty như tan ngay trong miệng. Sữa bột Guigoz được chứa trong một cái lon bằng nhôm, cao 15cm, có sọc ngang, bên trong lại có sẵn thìa để giúp người pha dễ đo lường. Khi dùng hết bột, các bà nội trợ không vứt lon như những loại sữa khác vì lon Guigoz có nắp đậy rất kín nên được “tái sử dụng” trong việc đựng đường, muối, tiêu, bột ngọt… Những người thiết kế lon Guigoz chắc hẳn chưa bao giờ nghĩ cái lon lại có nhiều công dụng sau khi sữa bột ở bên trong đã dùng hết. Lon Guigoz đã theo chân những tù nhân cải tạo như một vật “bất ly thân”. Những người “tưởng đi học có 10 ngày” mang theo lon Guigoz để đựng các vật dụng linh tinh như bàn chải, kem đánh răng, vài loại thuốc cảm cúm, nhức đầu để phòng khi cần đến. Lon Guigoz thường được chúng tôi gọi tắt là “lon gô”. Học tập càng lâu lon gô càng tỏ ra “đa năng, đa hiệu”. Muốn múc nước từ giếng lên thì dùng gô làm gàu, buổi sáng thức dậy dùng gô làm ly đựng nước súc miệng, nhưng gô còn tỏ ra đặc biệt hữu ích khi dùng như một cái nồi để nấu nước, thổi cơm, luộc măng lấy ở trên rừng, luộc rau, luộc khoai mỳ “chôm chỉa” khi đi “tăng gia sản xuất”… nghĩa là làm được tất cả mọi công việc bếp núc. Chúng tôi ở trong một căn cứ cũ của Sư đoàn 25 tại Trảng Lớn Tây Ninh nên có cái may là còn rất nhiều vỏ đạn 105 ly. Người cải tạo săn nhặt những vỏ đạn về và chế thành một cái lò “dã chiến” và lon gô để vào trong lò vừa khít, tưởng như 2 nhà thiết kế vỏ đạn và lon gô đã ăn ý với nhau “từng centimét” ngay từ khâu thiết kế ban đầu! Ai chưa có lon gô thì nhắn gia đình tìm để đựng đồ ăn mỗi khi được vào trại “thăm nuôi”. Sau 30/4/75 lon gô trở nên hữu dụng vì công nhân, sinh viên, học sinh dùng lon gô để đựng cơm và thức ăn cho bữa trưa. Người Sài Gòn thường đeo một cái túi đựng lon gô khi đi làm, một hình ảnh không thể nào quên của “thời điêu linh” sau 1975. Tình cờ tôi bắt gặp trang web .html của Pháp quảng cáo bán lon sữa Guigoz cho những người sưu tầm, giá lên tới 15 euro cho một lon Guigoz xưa, dĩ nhiên là chỉ có lon không, không có sữa! Người Pháp khi đến Việt Nam mang theo cả chiếc ô-tô xe hơi – auto, automobile. Xe xưa thì khởi động bằng cách quay ma-ni-ven manivelle đặt ở đầu xe, sau này tân tiến hơn có bộ phận đề-ma-rơ khởi động – démarreur. Sau khi đề demarrer, xe sẽ nổ máy, sốp-phơ người lái xe – chauffeur sẽ cầm lấy vô-lăng bánh lái – volant để điều khiển xe… Về cơ khí thì người Sài Gòn dùng các từ ngữ như cờ-lê chìa vặn – clé, mỏ-lết molete, đinh vít vis, tuốc-nơ-vít cái vặn vít – tournevis, công-tơ thiết bị đồng hồ – compteur, công tắc cầu dao – contact… Bây giờ nói qua chuyện xe đạp cũng có nhiều điều lý thú. Chiếc xe đạp trong ngôn ngữ Việt mượn rất nhiều từ tiếng Pháp. Trước hết, phía trước có guy-đông thanh tay lái – guidon, dưới chân có pê-đan bàn đạp – pedale, săm ruột bánh xe – chambre à air và phía sau là bọc-ba-ga để chở hàng hóa – porte-bagages. Chi tiết các bộ phận trong xe đạp cũng… Tây rặc. Có dây sên dây xích – chaine, có líp bộ phận của xe đạp gồm hai vành tròn kim loại lồng vào nhau, chỉ quay tự do được theo một chiều – roue libre, rồi phanh thắng – frein ở cả bánh trước lẫn bánh sau. Thêm vào đó còn có các bộ phận bảo vệ như gạc-đờ-bu thanh chắn bùn – garde-boue và gạc-đờ-sên thanh che dây xích – garde-chaine. Mỗi chiếc xe đạp xưa còn trang bị một ống bơm pompe để phòng khi lốp xe xuống hơi. Bên cạnh đó người ta gắn một chiếc đy-na-mô dynamo – bộ phận phát điện làm sáng đèn để đi vào ban đêm. Tôi còn nhớ khi tháo tung một cái dynamo cũ thấy có một cục man châm gắn vào một trục để khi trục quay sẽ sinh ra điện. Hồi xửa hồi xưa, đi xe đạp không đèn vào ban đêm rất dễ bị phú-lít thổi phạt nên nếu xe không đèn, người lái phải cầm bó nhang thay đèn! Sài Gòn xưa có các nhãn hiệu xe đạp mổi tiếng như Peugoet, Mercier, Marila, Follis, Sterling… Đó là những chiếc xe đã tạo nên nền “văn minh xe đạp” của những thế hệ trước và một nền “văn hóa xe đạp” còn lưu lại trong ngôn ngữ tiếng Việt của người Sài Gòn xưa Nguyễn Ngọc Chính Nguồn Từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt Tiếng Việt mình… được mượn từ tiếng Pháp rất nhiều, trừ một số người xưa thì biết, sau này, mọi người dùng theo thói quen, mà không biết chữ đó từ chữ nào mà ra Ví dụ Mọi người hay nói đi chơi “tăng ” 2 , nói vậy, chứ không hiểu chữ “tăng” đó là chữ ” temps” của tiếng Pháp, trong nghĩa là "lần,thời gian”… Hôm nay, mình mày mò, gom được khoảng gần 100 từ vô một bài thơ lục bát, và có mở ngoặc ,ghi chú thêm phần tiếng Pháp gốc của từ đó. Rất mong lớp trẻ sau này, hiểu được rõ nguồn gốc từ ngữ mình dùng..gọi là chút đóng góp cho cộng đồng…người Việt mình… Lục bát Việt-Pháp Tiếng Pháp, tiếng Việt giống nhau, Cùng nhau tìm chữ ,tìm câu hàng ngày. Mu-soa mouchoirlà cái khăn tay, Buya-rô bureau bàn giấy, để ngay văn phòng. Savon là cục xà-bông. Ban-công balcon là chỗ đứng trông trước nhà. Xót-ti sortir có nghĩa đi ra. Ve vert màu xanh lá, màu là cu- lơ couleur. Beurrethì có nghĩa là bơ Ăn với ba-gét baguette bánh mì đũa que. Chìa khóa còn gọi cờ-lê cle’ Đốc- tơ docteur bác sĩ, kẹo là bòn-bon bonbon Thịt nguội còn gọi giăm- bông jambon Quần dài,là păng-ta-lông pantalon,đúng không? Tóc tém đờ- mi gạc-xông demi garcon. Phòng khách có ghế sa- lôngsalonđể ngồi. Súp-lơ choux fleur bông cải,bỏ nồi. Cùi-dìacuillère thìa,muỗng,xin mời ăn cơm.! Quả táo còn gọi trái bơm pomme Dễ thương, hay gọi mi -nhonmignonne,hay dùng. Coát -xăng croissant là bánh hai sừng. Cà-rem creme ai thấy cũng mừng, cũng ham. Đặt hàng còn gọi còm- măng commande Sớp-phơ chauffeur tài xế, phải ngồi vô lăng volant Gọi mẹ, thì gọi ma-măng maman Thường trực là pẹc- ma-năng.permanent nghe bà ! Lối đi qua,gọi cu-loa couloir Bi-da billard chơi nhớ , phải chà cục lơ. bleu Người chạy xe đạp cua-rơ coureur Đồng hồ điện, gọi công-tơ compteur hã bồ? Bảo vệ là gạc- đờ- cogarde de corps Áo khoác dài gọi măng-tômanteau đó mà. Tạm biệt, nói ô- rờ -voa au revoir Món gà nấu đậu,gọi là la-gu ragout Chửi nhau nói mẹc-xà- lù merde salaud Pê-đan pédale bàn đạp ,rất cần cho xe. Màu da ta gọi màu bebeige Cà-vẹt carte verte là giấy xe nè,hở anh? Thắng xe,thì gọi là phanh frein Cà-vạtcravate nhớ thắt, để thành …đẹp trai. Pít -xin piscine là cái hồ bơi. Búp-bêpoupée bé thích ,bé ngồi, bé mơ… Buộc -boapourboire ám chỉ tiền bo. Tích-kê ticketlà vé, ri-đô rideau là màn. Táp – pi tapislà tấm thảm sàn. Sinh nhật ,nhớ mở nhảy đầm đãng-xê danser Đầm dài là cái xoa rêsoirée Giuýp jupe là váy ngắn,nhìn mê không bồ? Xe hơi còn gọi ô tôauto Đờ midemi một nửa, bô beau là đẹp trai. Đúp double thì có nghĩa gấp hai. Bưu ảnh, là cạc- pốt- tan carte postale có hình. Cocorp là để chỉ thân mình. Đề -pa départmang nghĩa khởi hành đó nha. Tôi thì mình xưng là moa moi Còn bạn có nghĩa là toa toi, là mày. Tiếng Pháp Việt hóa, thật hay. Nhưng không thể viết một ngày mà xong. Chỉ mong đóng góp cộng đồng . Soạn đi soạn lại,vẫn còn nhiều ghê.. Thủ quỹ quen gọi két -xê caissier Giới thiệu nhà cửa, bởi mê tiền cò com commission Bệnh hoạn ,ai lại chẳng lo.? Chạy mua thuốc ở tiệm gọi là phạc- ma- xi pharmacie Màu xám còn gọi màu ghi gris Cục gơm gomme để xóa,viết chì để ghi. Con gái tôi, gọi ma -phi ma fille Đét-xe dessert tráng miệng, ăn khi tiệc tàn. Nhảy đầm ,đẹp nhất điệu van valse. Nhẹ nhàng thanh thoát, chàng nàng say mê. Mỗi sáng một phin filtre cà phê café Bắt đầu làm việc, không hề quên đâu. In- trô intro khúc nhạc dạo đầu. Cam- nhông camion xe tải , lơ bleu màu xanh xanh. Tiệc tùng khui rượu sâm- banh champagne. Sô- cô-la chocolat đắng ,người sành thấy ngon. La-de la bière uống giống bia lon. Có người không thích, thì ngồi chê bai. Bia bière ,bọt, chỉ nên lai rai. Uống nhiều bia quá,hao tài,hao phăng Franc Tiền thì nhớ bỏ nhà băng banque Trai gái sắp cưới, gọi là phi-ăng-xê fiancé Mùa hè nắng gắt thấy ghê, Nhớ đeo găng gants để bị chê đen thùi. Ăn cơm, ăn xúp soupe, ăn nui nouille. Nhớ chan nước xốt sauce, nhớ mùi rau thơm. Điện tín là tê- lê- gam télégramme Vợ tôi thì nói ” ma pham” ma femme của mình. Te- ríp terrible là chuyện thất kinh. Phi- nan final kết thúc… thôi thì… mình xì-tốp stop …lun.. Theo Hoàng thị Mỹ Hạnh. Nguồn Từ mượn là gì, ví dụ về từ mượn Lớp 6 Bài học từ mượn là gì nằm trong chương trình ngữ văn 6, các em sẽ hiểu được khái niệm từ mượn cũng như một số ví dụ giúp hiểu hơn bài học này. Mời các bạn đang tìm hiểu xem ngay bên dưới. Nội dung bài viết1 Từ mượn là Khái Tại sao có từ mượn? Nguyên tắc mượn Một số từ mượn trong Tiếng Việt Từ mượn là gì Tiếng Việt rất đa dạng, ngoài các từ ngữ tự sáng tạo, nhân dân ta còn sử dụng những từ mượn của nước ngoài để biểu thị hiện tượng, sự vật… Khái niệm Từ mượn là những từ vay mượn của nước ngoài giúp tạo sự phong phú, đa dạng cho ngôn ngữ Tiếng Việt. Ngoài định nghĩa từ mượn mà chúng tôi đưa ra trên bách khoa toàn thư Wikipedia còn có khái niệm cụ thể hơn. Các em quan tâm có thể xem nhé. Tại sao có từ mượn? Trên thế giới không có ngôn ngữ nào thuần chủng mà đều có sự vay mượn, hoặc nguồn gốc từ các ngôn ngữ khác. Tiếng Việt cũng trong xu thế trên. Vay mượn hoặc sử dụng từ ngữ từ nơi khác là hiện tượng phổ biến và tất yếu của sự tiếp xúc về ngôn ngữ, văn hóa của các quốc gia với nhau. Nhất là trong thời đại phát triển công nghệ, nhiều thuật ngữ, khái niệm mà ngôn ngữ Tiếng Việt không thể đáp ứng việc vay mượn sử dụng ngôn ngữ khác là điều tất yếu để đáp ứng sự phát triển của kỷ nguyên mới. Ví dụ trong ngôn ngữ Việt có sử dụng nhiều từ mượn trong tiếng Hán cổ. Nguyên nhân trong thời kì dài nước Hán Trung Quốc đô hộ nước ta. Trong tiếng Mỹ có nhiều từ mượn của tiếng Anh, đa số người Mỹ từ nước Anh di cư từ hàng trăm năm trước. => Mượn từ là xu thế tất yếu của sự phát triển ngôn ngữ. Nguyên tắc mượn từ Nhằm bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt khi mượn từ cũng có những nguyên tắc riêng đó là không sử dụng tùy tiện, lạm dụng các từ mượn. Nếu như lạm dụng thường xuyên sẽ làm hại đến ngôn ngữ Tiếng Việt, về lâu dài khiến cho ngôn ngữ trở nên pha tạp. Bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ là nhiệm vụ vô cùng quan trong của mọi quốc gia trên thế giới. Một số từ mượn trong Tiếng Việt Trong Tiếng Việt, nước ta vay mượn ngôn ngữ nhiều quốc gia trên thế giới nhưng chủ yếu tập trung vào 4 quốc gia chính có ảnh hưởng nhất đó là tiếng Hán Trung Quốc, tiếng Pháp Pháp, tiếng Anh Anh, tiếng Nga Nga. Từ mượn tiếng Hán rất quan trọng và chủ yếu trong tiếng Việt bao gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt. Ví dụ từ mượn tiếng Hán anh hùng, siêu nhân, băng hà,…hay như các thành ngữ Hán Việt ví dụ như Công thành danh toại, Lục lâm hảo hán, Điệu hổ ly sơn, Nhàn cư vi bất thiện, Đồng cam cộng khổ, Môn đăng hộ đối, Trường sinh bất lão, Vạn sự khởi đầu nan. Từ mượn tiếng Anh tiếng anh phổ biến trên thế giới vì vậy không lạ mà từ mượn tiếng Anh xuất hiện trong tiếng Việt. Ví dụ taxi, internet, video, rock, sandwich, shorts, show, radar, jeep, clip, PR… Từ mượn tiếng Pháp trước kia nước ta là một phần thuộc địa của Pháp và nhân dân có sử dụng các từ mượn tiếng Pháp. Ví dụ như Bière bia, cacao ca cao, café cà phê, fromage pho mát, jambon giăm bông, balcon ban công, ballot ba lô, béton bê tông, chou-fleur súp lơ, chou-rave su hào, clé cờ lê, coffrage cốt pha, cốp pha, compas com pa, complet com lê, cravate cà vạt, ca-ra-vát, cresson cải xoong, crème kem, cà rem… Chú ý – Ngoài các từ mượn trên Tiếng Việt còn dùng các từ mượn khác như tiếng Nga nhưng không nhiều. – Từ mượn đã Việt hóa khi viết như thuần Việt, với từ mượn chưa việt hóa hoàn toàn khi viết sẽ có dấu gạch nối nhất là các từ 2 tiếng. Theo yêu cầu của một số bạn, mình xin cập nhật thêm các từ mượn tiếng Nga phổ biến như Tiếng Nga Phiên âm BGN/PCGN Tiếng Việt Ghi chú Большевик Bolshevik Bôn-sê-vích Ленинец Leninets Lê-nin-nít Người theo chủ nghĩa Lênin Марксист Marksist Mác-xít Người theo chủ nghĩa Mác Совет Soviet Xô-viết Như vậy bài học bên trên đã giải thích từ mượn là gì? nguyên tắc mượn từ và các từ mượn phổ biến trong tiếng Việt như tiếng Hán, tiếng Anh, tiếng Pháp. Sử dụng từ mượn có rất nhiều trên thế giới và có tác dụng tạo sự phong phú cho từ vựng nhưng khi dùng tránh lạm dụng tùy tiện nhằm bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt. Mọi ý kiến đóng góp, phản hồi về bài viết bên trên xin vui lòng bình luận bên dưới. Rất mong sự đóng góp, phản hồi từ học sinh và giáo viên. Chúc các bạn học tốt. Thuật Ngữ - Danh từ là gì trong tiếng Việt lớp 6 Truyền thuyết là gì, đặc trưng của truyền thuyết Lớp 6 Đại từ trong Tiếng Việt là gì? Phân loại và ví dụ Từ đồng âm là gì? Từ đồng nghĩa là gì? Ví dụ minh họa Từ láy – từ ghép là gì? Một số ví dụ minh họa Câu đặc biệt là gì, câu rút gọn là gì? Nêu ví dụ Hành động nói là gì? Ví dụ tham khảo Để xem bài viết này bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng di chuột vào biểu tượng ngôn ngữ ở góc trên bên phải màn hình đối với máy tính hoặc nhấn vào nút ☰ ở góc trên bên trái của màn hình, sau đó cuộn xuống đối với điện thoại. Tiếp theo, chọn ngôn ngữ bạn muốn. Là một phiên dịch viên với niềm đam mê dành cho ngôn ngữ, bạn đã bao giờ nghĩ về sự “thuần khiết” của các ngôn ngữ mình nói chưa? Hay là, ngôn ngữ nào thuần khiết nhất trên thế giới? Trên thực tế, hầu như không có ngôn ngữ nào mà không có từ mượn còn được gọi là từ vay mượn. Những trường hợp ngoại lệ hiếm hoi là ngôn ngữ của những cộng đồng sống tách biệt, chưa từng tiếp xúc hoặc chỉ tiếp xúc có giới hạn với phần còn lại của thế giới. Tiếng Sentinel có thể là một ví dụ cho ngôn ngữ thuần khiết. Việt Nam không phải là một quốc gia biệt lập, và tiếng Việt được xem là đã bị ảnh hưởng bởi tiếng nước ngoài trong suốt những năm tháng thuộc địa của đất nước này. Các ngôn ngữ mà tiếng Việt bị ảnh hưởng có thể kể đến là tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc và tiếng Anh. Trong bài viết này, Freelensia xin giới thiệu danh sách những từ mượn tiếng Pháp trong tiếng Việt nói cách khác là từ tiếng Pháp được sử dụng trong tiếng Việt, hoặc từ tiếng Việt gốc Pháp. Tiếng Việt sử dụng một số lượng đáng kể các từ mượn tiếng Pháp. Các từ này thường được đánh vần và phát âm hơi khác từ gốc Pháp của chúng một chút. Trừ khi bạn nói được cả tiếng Pháp và tiếng Việt, nhiều từ mượn dường như không dễ nhận ra được. Thông qua bài viết này, chúng tôi hy vọng sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích về mức độ liên quan chặt chẽ của hai ngôn ngữ, đồng thời giúp mở rộng cũng như củng cố vốn từ vựng tiếng Việt và tiếng Pháp hiện có của bạn. 1. Định dạng của danh sách Danh sách này được thể hiện ở dạng bảng. Cột Bảng chữ cái sẽ giúp bạn dễ dàng điều hướng. 3 cột tiếp theo lần lượt là Từ tiếng Việt, Từ gốc tiếng Pháp và Nghĩa tiếng Anh. Cột Từ tiếng Việt hiển thị từ tiếng Việt bạn muốn tra, tiếp theo là từ tiếng Pháp – nguồn gốc của từ tiếng Việt đó, cuối cùng là nghĩa tiếng Anh của từ tiếng Việt đó. Vậy nên, bạn hãy lưu ý rằng từ tiếng Pháp không nhất thiết là bản dịch của từ tiếng Việt, và từ tiếng Anh không nhất thiết là bản dịch của từ tiếng Pháp. Ở cột cuối cùng, chúng tôi sẽ dẫn nguồn của một từ nào đó nếu chúng tôi nghĩ rằng bạn nên biết nó. Đôi khi, các từ trong ngoặc được thêm vào với mục đích làm rõ nghĩa của từ chính. Khi có nhiều từ tiếng Việt với cùng một gốc tiếng Pháp, ký hiệu => sẽ xuất hiện ở từ tiếng Việt thứ hai trở đi, chuyển hướng bạn đến từ đầu tiên. 2. Cách sử dụng danh sách Danh sách này được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái của những từ tiếng Việt. Bạn có thể sử dụng chức năng Tìm của trình duyệt để tra từ bằng ba ngôn ngữ có sẵn. Khi bạn không thể tìm thấy một từ nào đó, hãy thử kết hợp các cách sau 1 Viết từ đó theo cách khác. 2 Bỏ dấu - dấu gạch ngang đi. Danh sách này được xây dựng trên nguyên tắc những từ này đã là một bộ phận của tiếng Việt, do đó không cần phiên âm bằng dấu gạch ngang theo cách mà nhiều từ ngoại gần đây có. 3 Đơn giản là đừng tra các thuật ngữ khoa học, đặc biệt là tên các chất hóa học, vì chúng không có trong danh sách này. 3. Danh sách từ Chữ cái Từ tiếng Việt Từ gốc tiếng Pháp Nghĩa tiếng Anh Nguồn A alô allô hello, hullo on the phone A amiđan amygdale tonsil A amatơ amateur amateur A amiăng amiante asbestos A ampe ampère ampere, amp A an bom album album A a-pác-thai apartheid apartheid A áp-phích affiche poster A a ti sô artichaut artichoke A át as cartes ace cards A át tô mát aptomat aptomat A át-pi-rin aspirine aspirin A axít, a xít acide acid Ă ắc qui accus, accumulateur battery accumulator Ă ăng kết enquête investigation Ă ăng lê anglais english Ă ăng ten antenne antenna Trên đây chỉ là những từ đầu tiên trong danh sách mà Freelensia đã tổng hợp. Chúng tôi không thể đưa toàn bộ danh sách vào bài viết này vì nó có đến gần 300 từ, nhưng bạn có thể đọc danh sách đầy đủ tại Nếu bạn phát hiện ra lỗi hoặc muốn bổ sung từ mới và bản dịch của chúng, vui lòng gửi email cho chúng tôi theo địa chỉ support Chúng tôi rất trân trọng những ý kiến đóng góp này. Xem thêm Thuật Ngữ COVID-19 Đa Ngôn Ngữ Ký Ức Về Một Người Phiên Dịch Những Ngôn Ngữ Nào Được Trả Cao Cho Phiên Dịch Viên? Phiên Dịch Từ Xa Hoạt Động Như Thế Nào? Cách Thanh Toán Cho Phiên Dịch Từ Xa Năm 2021

từ mượn tiếng pháp trong tiếng việt