Người làm chứng cho việc lập di chúc là người hỗ trợ cho người để lại di sản trong quá trình lập di chúc, là người chứng kiến cho quá trình lập di chúc, thông qua đó, họ sẽ xác nhận năng lực nhận thức của người lập di chúc và bảo đảm nội dung di chúc là ý nguyện thực của người để lại di sản thông qua việc ký tên hay điểm chỉ vào bản di chúc.
- Chứng nhận của cấp uỷ cơ sở: Sau khi thẩm định lại kết quả thẩm tra, xác minh và làm rõ những vấn đề chưa rõ hoặc còn nghi vấn trong nội dung lý lịch của người xin vào Đảng; tập thể cấp uỷ cơ sở xem xét, kết luận thì đồng chí bí thư cấp uỷ viết rõ
Chúng tôi cập nhật một số thay đổi của Incoterms 2020 và Nội dung chi tiết của Incoterms. Bạn có thể download BẢN CHI TIẾT INCOTERMS 2020 TẠI ĐÂY. Doanh nghiệp nên lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp với hợp đồng mua bán của bên xuất khẩu và nhập khẩu.
Ra đi tìm đường cứu nước năm 1911, về nước ngày 28-1-1941 và ngay ngày 15-5-1941, Bác đã thành lập Đội nhi đồng cứu quốc, là tiền thân của Đội thiếu niên tiền phong bây giờ. Thanh niên ngày nay cần học tập Bác, biết chăm lo cho thế hệ tương lai ngay từ hiện tại để
So với Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2003, BLTTHS 2015 đã bổ sung thêm 9 diện người tham gia tố tụng, trong đó có người chứng kiến và quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của họ khi tham gia tố tụng. Tuy nhiên, quy định về người chứng kiến của BLTTHS 2015 vẫn cần được tiếp tục sửa đổi và hướng
4. Hơn 30 triệu người đã di cư khỏi quê hương . Tại sao tôi lo lắng: Di cư đã trở thành một phần trải nghiệm trong suốt tiến trình lịch sử loài người. Qua hàng ngàn năm lịch sử, trẻ em và gia đình đã rời khỏi quê hương của mình để chuyển đến định cư ở các cộng đồng mới nhằm tìm kiếm cơ hội
294m4x. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến. Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 đã bổ sung người chứng kiến là người tham gia tố tụng vì người làm chứng là chủ thể quan trọng, góp phần làm rõ sự thật vụ án. Người làm chứng được điều chỉnh bởi Điều 66 Bộ luật này, còn người chứng kiến được quy định tại Điều 67 và Điều 176 BLTTHS 2015. » Người làm chứng khai gian dối có thể bị xử lý hình sự Bảng so sánh người làm chứng, người chứng kiến trong vụ án hình sự Người làm chứng Người chứng kiến Khái niệm Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Vai trò Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015. Những người không được làm chứng/làm ngườichứng kiến Những người không được làm chứng – Người bào chữa của người bị buộc tội; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Những người không được làm người chứng kiến – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Quyền – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. – Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. » Người làm chứng khai gian dối có thể bị xử lý hình sự » Luật sư bào chữa vụ án hình sự theo
người làm chứng và người chứng kiến