Chu Dịch Dự Đoán Học: Dự Đoán Hôn Nhân Kinh dịch là kho tàng thông tin không bao giờ khai thác hết, hàm chứa nhiều thông tin bí ẩn về vận mệnh của nhân loại. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều thông tin biến động, đòi hỏi phải đưa ra nhiều quyết sách nhanh chóng và có tính chiến lược. Với hơn 10 năm nghiên cứu chuyên sâu về huyền học, chuyên gia Thạc sĩ Thiên Nguyên thuộc nhóm nghiên cứu Huyền Học Việt Nam đã đưa ra Dịch Vụ Luận Giải Tứ Trụ Tổng Quát, Chuyên Sâu và Cao Cấp. 1. Thạc sĩ Thiên Nguyên và duyên nợ với huyền học trong các nghiên cứu về dự đoán học, thì kinh dịch là cơ sở cuả trường phái triết học cổ điển và chi phối mạnh mẽ các quan điểm triết học đông phương, trong đó bao hàm cả y học, thiên văn học, chính trị học kinh tế học, trong quân sự và đặc biệt kinh dịch đã đưa ra những cơ sở để có thể dự đoán vận mệnh của con người theo thuyết tam tài và người … Khoa dự đoán lý số hay khoa dự đoán tứ trụ đêu là một nhánh thuật phát sinh từ Dịch. Nó là một môn học vấn xem xét sự cân bằng tổng thể của các can chi từ tám chữ thiên can địa chi trong năm tháng ngày giờ sinh để nói lên quy luật sinh mệnh của con người. Tứ trụ dự trắc học là cuốn sách dự đoán cát hung của con người. Việc dự đoán dựa vào ngày, tháng, năm, giờ sinh. Ngày, giờ, tháng, năm sinh giống như cột (trụ) của một ngôi nhà nên gọi là tứ trụ. Tác giả Phạm Văn Các đã dụng công viết cuốn Tứ trụ dự trắc học bằng những am hiểu và nghiên cứu của mình. 127.000₫. 150.000₫. Từ khóa gợi ý: Chu Dịch Và Đông Học Đông Y Học Đông Y- Y Học Cổ Truyền Đông Y Y Học Cổ Truyền Chu Y Sách Chu Dịch Dịch Chu Chu Dịch Chu Dịch Dự Đoán Học Sách Y Học Đông Phương Đông Y- Học Cổ Truyền Đông Y Và Đông Y Học Chu Dịch Dịch Chú Dịch 88BvM. Giảm giá! ₫ Dự Đoán Theo Tứ Trụ NXB Văn Hóa Thông Tin 2008 Thiệu Vĩ Hoa, Trần Viên Dịch Nguyễn Văn Mậu 679 Trang​ Mô tả Đánh giá 0 Mô tả Dự Đoán Theo Tứ Trụ Tứ Trụ còn gọi là Tử Bình hay Bát Tự là một loại thuật số căn cứ vào thiên can địa chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, để luận ngũ hành hơn kém và theo khí hóa mà dự đoán vận mệnh con người. Tương truyền, người đầu tiên phát minh ra Bát Tự là Lạc Lộc, sống vào thời Đường. Từ Cư Dịch và Đạo Hồng là hai nhân vật nổi tiếng nhất trong môn số thuật này. Cho đến nay, Tứ Trụ đã được hoàn thiện và trở thành môn học thường nghiệm phục vụ đắc lực cho cuộc sống hằng ngày. “Dự đoán theo tứ trụ” bao gồm 24 chương, so với hai cuốn sách đồng tác giả đã xuất bản trước đây là “Nhập môn dự đoán theo tứ trụ” và “Dự đoán theo Tứ trụ”, thì cuốn sách này có bổ sung thêm “Cách tính độ vượng, suy của nhật can theo bảng điểm”, một số “cách cục đặc biệt” chương 11 và một số “Ví dụ thực tế có giải” Chương 23. 11 chương đầu xoay quanh các vấn đề về tứ trụ Các kiến thức cơ bản; Âm dương ngũ hành; Đặc trưng của tứ trụ; Tam nguyên của tứ trụ; Ứng dụng can chi; Bàn về hung sát; Từ chương 12 trở đi là các phần dự đoán cụ thể dựa theo tứ trụ dự đoán về cha mẹ, tổ nghiệp của ông cha, anh chị em, hôn nhân, con cái, tu hành, tài vận, quan vận, công danh, bệnh tật, tai họa, tính cách. … Chu dịch nội dung rất quảng bác nhưng cũng rất tinh thâm, song không phải là siêu bình thường không thể nắm được. Chu dịch được mệnh danh là bộ sách kinh điển quý của thế giới. Nó diễn đạt vạn vật trong vũ trụ, chỉ rõ quy luật vận động, biến hoá của vạn vật từ vĩ mô đến vi mô, từ hữu hình đến vô hình, dùng các ký hiệu bát quái, vật tượng, thiên can, địa chi, quy luật khắc, chế hoá của âm dương, ngũ hành làm phương tiện để truyền thông tin. Tứ trụ là dùng thiên can, địa chi của năm, tháng , ngày, giờ sinh để biểu thị quy luật khác nhau của sinh mệnh con người do từ trường quả đất, lực hấp dẫn và các loại trường cảm ứng khác gây nên. Vì vậy mỗi con người có một quy luật riêng. Sinh, bệnh , lão, tử của con người cũng giống như quy luật phổ biến bốn mùa thay nhau hoặc quy luật tốt tươi, tàn lụi của vạn vật. Tứ trụ dự đoán học với tư cách là một nhánh phái sinh của Chu dịch, nó là môn học vấn xét về sự cân bằng tổng thể của ngũ hành trong Tứ trụ để nói lên quy luật vận mệnh của con người. Giống như các môn dự đoán khác, Tứ trụ có thể đo lường được. Cùng với sự tiến bộ và phát triển không ngừng của xã hội, việc nghiên cứu Tứ trụ chắc chắn sẽ kéo dài mãi mãi. Trong nghiên cứu ứng dụng Chu dịch của Thiệu Vĩ Hoa. Chắc chắn sẽ có người hỏi rằng Chu dịch vì sao có thể dự đoán được? Chu dịch với đoán mệnh, xem tướng thực chất có phải là như nhau không? Giữa đoán mệnh và xem tướng, bên nào độ tin cậy cao hơn? Vì sao ngày giờ sinh lại hình thành cát hung, hoạ phúc của cuộc đời? Biết được mệnh vận thì tốt hay không biết thì tốt? Khi dự đoán thấy hôn nhân không tốt thì làm thế nào ? Đoán thấy tai hoạ thì cách đề phòng ra sao, làm sao để gặp hung hoá cát ? Những câu hỏi có quan hệ thiết thân đến cuộc sống này cũng chính là nguyện vọng của nhiều độc giả muốn tìm con đường để tiếp cận đến Chu dịch – cung điện thần bí. Lần tái bản bộ sách “Dự đoán theo Tứ tru”. này gồm nội dung của hai cuốn sách đã xuất bản trước đây “Nhập môn dự đoán theo Tứ tru”., ” Dự đoán theo Tứ tru”., đồng thời có bổ sung “Cách tính đô vượng, suy của nhật can theo bảng điem”^?, một số cách cục đặc biệt và một số ” Ví dụ thực tế có giai”? để cung cấp cho độc giả một phương pháp chonï dụng thần chính xác, cách giải toàn diện một Tứ trụ. Trong giao lưu dự đoán mấy năm qua, tôi thấy rất nhiều độc giả cứ thấy sách là mua, đọc nhàu cả sách mà chưa biết nên bắt đầu từ đâu. Làm sao để có thế đoán ra cát hung của những việc lớn. Phần nhập môn không có hi vọng làm được tất cả những điều đó mà chỉ mong thông qua trình tự từng bước, đi theo một con đường nhất quán để trình bày, đồng thời gạn lọc, vượt qua những vấn đề phức tạp, rối rắm trong sách cổ, ít nhiều chắc sẽ có những gợi ý bổ ích cho độc giả. Nếu đã qua bước nhập môn chắc độc giả không những có khả năng đánh giá được những kiến thức đã học mà còn có thể cảm nhân nó, nắm vững nó, và cứ thế từng bước tiến lên để chiếm lĩnh những kiến thức cao hơn, sâu hơn. Phần “Nhập môn dự đoán theo Tứ tru”. chính là đóng vai trò dẫn dắt ” đãi cát tìm vang”` đó. Còn như dùng phương pháp cụ thể nào để đạt được điều tốt, tránh được điều xấu, qua học tập và công tác bên cạnh thầy Thiệu Vĩ Hoa, tôi đã học được một số kinh nghiệm về quy luật dự đoán và ứng dụng thực tiễn, những bài học đó cũng sẽ được phản ánh ở đây. Phần “Nhập môn dự đoán theo Tứ tru”. được viết để phối hợp với cuốn “Dự đoán theo Tứ tru”. của Thầy Thiệu Vĩ Hoa. Nội dung sách sẽ giới thiệu những kiến thức chủ yếu về Tứ trụ và con đường ngắn nhất để tiếp cận với Tứ trụ cho người mới học. Đặc điểm của phần này là Bám sát từng bước của quá trình học tập, các nội dung sẽ viết từ thấp đến cao, lần lượt giới thiệu những kiến thức cơ bản và các yếu lĩnh trong dự đoán cần phải nắm được để quy nạp vấn đề một cách hệ thống, có tính quy luật. Trong sách dùng nhiều hình vẽ để giới thiệu về cách nhớ các quy luật một cách tóm tắt, với ý đồ nhìn vào hình là nắm được vấn đề. Cung cấp cho độc giả các loại bảng, hình vẽ, bài ca truyền miệng một cách hoàn chỉnh và phong phú để giúp độc giả dễ nhớ, dễ tra tìm. Đối với những thắc mắc của độc giả đều được dùng những ví dụ thực tế để giải thích rõ ràng, cố gắng, cố gắng đạt đến mục đích nắm được vấn đề một cách tốt hơn. Trong phương pháp dự đoán suy nạp, cố gắng giới thiệu tỉ mỉ các yếu lĩnh đoán sự việc Các ví dụ được chọn lọc, vừa có tinh tiêu biểu, vừa có tính thự tiễn, đặc biệt là nhưng ví dụ về phương pháp chọn dụng thần đều được lấy những ví dụ điển hình của thầy Thiệu Vĩ Hoa. Tuy phần nay đã được thầy Thiệu Vĩ Hoa thẩm định, nhưng vì trình độ học thuật bản thân có hạn nên mong các chuyên gia và giới Dịch học phê bình, chỉ giáo. Cuối cùng nhân dịp này tôi xin gửi đến thầy Thiệu vĩ Hoa – người thầy tôn kính và cao cả của mình – lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Dự Đoán Theo Tứ Trụ Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá. Vui lòng chọn định dạng file để tải. Dự đoán theo tứ trụ của Thiệu Vĩ Hoa diễn giải một cách tỉ mĩ về việc dự đoán bận mệnh con người. Trong đó Tứ Trụ còn gọi là Tử Bình hay Bát Tự là một loại thuật số căn cứ vào thiên can địa chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, để luận ngũ hành hơn kém và theo khí hóa mà dự đoán vận mệnh con người. Tương truyền, người đầu tiên phát minh ra Bát Tự là Lạc Lộc, sống vào thời Đường. Từ Cư Dịch và Đạo Hồng là hai nhân vật nổi tiếng nhất trong môn số thuật này. Cho đến nay, Tứ Trụ đã được hoàn thiện và trở thành môn học thường nghiệm phục vụ đắc lực cho cuộc sống hằng ngày. Giảm giá! 299,000 ₫ Dự Đoán Theo Tứ Trụ NXB Văn Hóa Thông Tin 1996 Thiệu Vĩ Hoa, Trần Viên Dịch Nguyễn Văn Mậu 410 Trang​ Mô tả Đánh giá 0 Q & A Mô tả Dự Đoán Theo Tứ Trụ Tứ Trụ còn gọi là Tử Bình hay Bát Tự là một loại thuật số căn cứ vào thiên can địa chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, để luận ngũ hành hơn kém và theo khí hóa mà dự đoán vận mệnh con người. Tương truyền, người đầu tiên phát minh ra Bát Tự là Lạc Lộc, sống vào thời Đường. Từ Cư Dịch và Đạo Hồng là hai nhân vật nổi tiếng nhất trong môn số thuật này. Cho đến nay, Tứ Trụ đã được hoàn thiện và trở thành môn học thường nghiệm phục vụ đắc lực cho cuộc sống hằng ngày. “Dự đoán theo tứ trụ” bao gồm 24 chương, so với hai cuốn sách đồng tác giả đã xuất bản trước đây là “Nhập môn dự đoán theo tứ trụ” và “Dự đoán theo Tứ trụ”, thì cuốn sách này có bổ sung thêm “Cách tính độ vượng, suy của nhật can theo bảng điểm”, một số “cách cục đặc biệt” chương 11 và một số “Ví dụ thực tế có giải” Chương 23. 11 chương đầu xoay quanh các vấn đề về tứ trụ Các kiến thức cơ bản; Âm dương ngũ hành; Đặc trưng của tứ trụ; Tam nguyên của tứ trụ; Ứng dụng can chi; Bàn về hung sát; Từ chương 12 trở đi là các phần dự đoán cụ thể dựa theo tứ trụ dự đoán về cha mẹ, tổ nghiệp của ông cha, anh chị em, hôn nhân, con cái, tu hành, tài vận, quan vận, công danh, bệnh tật, tai họa, tính cách. … Chu dịch nội dung rất quảng bác nhưng cũng rất tinh thâm, song không phải là siêu bình thường không thể nắm được. Chu dịch được mệnh danh là bộ sách kinh điển quý của thế giới. Nó diễn đạt vạn vật trong vũ trụ, chỉ rõ quy luật vận động, biến hoá của vạn vật từ vĩ mô đến vi mô, từ hữu hình đến vô hình, dùng các ký hiệu bát quái, vật tượng, thiên can, địa chi, quy luật khắc, chế hoá của âm dương, ngũ hành làm phương tiện để truyền thông tin. Tứ trụ là dùng thiên can, địa chi của năm, tháng , ngày, giờ sinh để biểu thị quy luật khác nhau của sinh mệnh con người do từ trường quả đất, lực hấp dẫn và các loại trường cảm ứng khác gây nên. Vì vậy mỗi con người có một quy luật riêng. Sinh, bệnh , lão, tử của con người cũng giống như quy luật phổ biến bốn mùa thay nhau hoặc quy luật tốt tươi, tàn lụi của vạn vật. Tứ trụ dự đoán học với tư cách là một nhánh phái sinh của Chu dịch, nó là môn học vấn xét về sự cân bằng tổng thể của ngũ hành trong Tứ trụ để nói lên quy luật vận mệnh của con người. Giống như các môn dự đoán khác, Tứ trụ có thể đo lường được. Cùng với sự tiến bộ và phát triển không ngừng của xã hội, việc nghiên cứu Tứ trụ chắc chắn sẽ kéo dài mãi mãi. Trong nghiên cứu ứng dụng Chu dịch của Thiệu Vĩ Hoa. Chắc chắn sẽ có người hỏi rằng Chu dịch vì sao có thể dự đoán được? Chu dịch với đoán mệnh, xem tướng thực chất có phải là như nhau không? Giữa đoán mệnh và xem tướng, bên nào độ tin cậy cao hơn? Vì sao ngày giờ sinh lại hình thành cát hung, hoạ phúc của cuộc đời? Biết được mệnh vận thì tốt hay không biết thì tốt? Khi dự đoán thấy hôn nhân không tốt thì làm thế nào ? Đoán thấy tai hoạ thì cách đề phòng ra sao, làm sao để gặp hung hoá cát ? Những câu hỏi có quan hệ thiết thân đến cuộc sống này cũng chính là nguyện vọng của nhiều độc giả muốn tìm con đường để tiếp cận đến Chu dịch – cung điện thần bí. Lần tái bản bộ sách “Dự đoán theo Tứ tru”. này gồm nội dung của hai cuốn sách đã xuất bản trước đây “Nhập môn dự đoán theo Tứ tru”., ” Dự đoán theo Tứ tru”., đồng thời có bổ sung “Cách tính đô vượng, suy của nhật can theo bảng điem”^?, một số cách cục đặc biệt và một số ” Ví dụ thực tế có giai”? để cung cấp cho độc giả một phương pháp chonï dụng thần chính xác, cách giải toàn diện một Tứ trụ. Trong giao lưu dự đoán mấy năm qua, tôi thấy rất nhiều độc giả cứ thấy sách là mua, đọc nhàu cả sách mà chưa biết nên bắt đầu từ đâu. Làm sao để có thế đoán ra cát hung của những việc lớn. Phần nhập môn không có hi vọng làm được tất cả những điều đó mà chỉ mong thông qua trình tự từng bước, đi theo một con đường nhất quán để trình bày, đồng thời gạn lọc, vượt qua những vấn đề phức tạp, rối rắm trong sách cổ, ít nhiều chắc sẽ có những gợi ý bổ ích cho độc giả. Nếu đã qua bước nhập môn chắc độc giả không những có khả năng đánh giá được những kiến thức đã học mà còn có thể cảm nhân nó, nắm vững nó, và cứ thế từng bước tiến lên để chiếm lĩnh những kiến thức cao hơn, sâu hơn. Phần “Nhập môn dự đoán theo Tứ tru”. chính là đóng vai trò dẫn dắt ” đãi cát tìm vang”` đó. Còn như dùng phương pháp cụ thể nào để đạt được điều tốt, tránh được điều xấu, qua học tập và công tác bên cạnh thầy Thiệu Vĩ Hoa, tôi đã học được một số kinh nghiệm về quy luật dự đoán và ứng dụng thực tiễn, những bài học đó cũng sẽ được phản ánh ở đây. Phần “Nhập môn dự đoán theo Tứ tru”. được viết để phối hợp với cuốn “Dự đoán theo Tứ tru”. của Thầy Thiệu Vĩ Hoa. Nội dung sách sẽ giới thiệu những kiến thức chủ yếu về Tứ trụ và con đường ngắn nhất để tiếp cận với Tứ trụ cho người mới học. Đặc điểm của phần này là Bám sát từng bước của quá trình học tập, các nội dung sẽ viết từ thấp đến cao, lần lượt giới thiệu những kiến thức cơ bản và các yếu lĩnh trong dự đoán cần phải nắm được để quy nạp vấn đề một cách hệ thống, có tính quy luật. Trong sách dùng nhiều hình vẽ để giới thiệu về cách nhớ các quy luật một cách tóm tắt, với ý đồ nhìn vào hình là nắm được vấn đề. Cung cấp cho độc giả các loại bảng, hình vẽ, bài ca truyền miệng một cách hoàn chỉnh và phong phú để giúp độc giả dễ nhớ, dễ tra tìm. Đối với những thắc mắc của độc giả đều được dùng những ví dụ thực tế để giải thích rõ ràng, cố gắng, cố gắng đạt đến mục đích nắm được vấn đề một cách tốt hơn. Trong phương pháp dự đoán suy nạp, cố gắng giới thiệu tỉ mỉ các yếu lĩnh đoán sự việc Các ví dụ được chọn lọc, vừa có tinh tiêu biểu, vừa có tính thự tiễn, đặc biệt là nhưng ví dụ về phương pháp chọn dụng thần đều được lấy những ví dụ điển hình của thầy Thiệu Vĩ Hoa. Tuy phần nay đã được thầy Thiệu Vĩ Hoa thẩm định, nhưng vì trình độ học thuật bản thân có hạn nên mong các chuyên gia và giới Dịch học phê bình, chỉ giáo. Cuối cùng nhân dịp này tôi xin gửi đến thầy Thiệu vĩ Hoa – người thầy tôn kính và cao cả của mình – lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Dự Đoán Theo Tứ Trụ Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá. Q & A There are no questions yet Ask a question Your question will be answered by a store representative or other customers. Thank you for the question! Your question has been received and will be answered soon. Please do not submit the same question again. Error An error occurred when saving your question. Please report it to the website administrator. Additional information Thank you for the answer! Your answer has been received and will be published soon. Please do not submit the same answer again. Error An error occurred when saving your answer. Please report it to the website administrator. Additional information 9 cuốn sách hay về tứ trụ giúp người đọc dễ dàng tìm hiểu tinh hoa của văn hóa cổ phương Đông và áp dụng vào chính cuộc sống thường ngày của càng thâm sâu huyền diệu, thực chất lại càng đơn giản ; mà thứ càng đơn giản lại càng dễ bị mất đi. Đạo lớn ngay trước mắt , đường lớn ngay duới rằng, Thiết bản thần số vô cùng kỳ diệu . Việc dự đoán về vận mệnh của bản thân , tuổi cầm tinh của bạn đời , tình hình của con cái ,,,chỉ cần thoáng qua là đã rõ , cơ hồ sự kỳ diệu của Thiết bản thần số còn vượt qua cả Thái ất thần số , Kỳ môn độn giáp, Đại lục sách Tứ Trụ Chu Dịch Dự Đoán Học truyền tải cho chúng ta rất chi tiết về Thiết bản thần số bao gồm 1. Thượng Thiên Quy tắc các bước trong suy diễn và vận dụng Thiết bản thần sốPhần 1 Kiến thức cơ bảnPhần 2 Quy tắc các bước tính toánPhần 3 Ví dụ thực tếPhần 4 Lý luận cơ sở triết học2. Trung ThiênPhần tra cứuPhần 1 Mở đầuPhần 2 Hình thức cấu tạo phù hiệuPhần 3 Hình thức kết cấu tượng trưngPhần 4 Hàm nghĩa đặc định của quái hòa từPhần 5 Quyết sách chỉ lệnhPhần 6 chu dịch thượng kinhPhần 7 chu dịch hạ kinhTứ Trụ Mệnh Lý Chính Nguyên“Mệnh lý” của con người được thể hiện qua bát tự tứ trụ, do thiên can, địa chi tạo thành, “Vận hạn” cũng do thiên can, địa chi tạo thành, bởi vậy, “vận mệnh” đều có căn nguyên từ tứ trụ là những biều hiện của ngũ hành, sách thực chất là sự tổ hợp của ngũ hành trong không gian và thời đích của việc dự đoán mệnh lý là để hiểu biết về vận mệnh. Biết được vận mệnh của mình, tích cực phấn đấu theo hướng có lợi thì không ảo tưởng cũng không bi quan, nỗ lực mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã hội, đó là thái độ đúng đắn trong việc nhìn nhận vận Trụ Mệnh Lý Chính Nguyên là một cuốn sách xem vận mệnh về dự đoán mệnh lý theo tứ trụ, ngũ hành, trình bày nhiều vấn đề lý luận kết hợp với các ví dụ thực tế, có thể bổ sung hữu ích cho những nghiên cứu dự đoán học theo truyền thống phương Đoán Theo Tứ TrụTứ Trụ còn gọi là Tử Bình hay Bát Tự là một loại thuật số căn cứ vào thiên can địa chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, để luận ngũ hành hơn kém và theo khí hóa mà dự đoán vận mệnh con truyền, người đầu tiên phát minh ra Bát Tự là Lạc Lộc, sống vào thời Đường. Từ Cư Dịch và Đạo Hồng là hai nhân vật nổi tiếng nhất trong môn số thuật này. Cho đến nay, Tứ Trụ đã được hoàn thiện và trở thành môn học thường nghiệm phục vụ đắc lực cho cuộc sống hằng Hành Dự Đoán Theo Tứ TrụNhu cầu dự đoán số mệnh và các trường phái dự đoán số mệnh khác nhau đã có từ rất lâu đời. Cuốn sách Thực hành dự đoán theo tứ trụ sử dụng những lý thuyết tối cần thiết trong quá trình lập lá số và dự đoán, được chọn lọc và thể hiện bởi các bảng biểu dễ dùng với độc giả để tra cứu khi thực hành dự nội dung đều đã chọn lựa kỹ, về phần lý thuyết, độc giả cần thuộc lòng chương một và chương hai để vận dụng trong quá trình lập và khảo sát từng lá số. Trong chương ba, cần thuộc lòng 8 tiêu chí tương ứng với 8 cặp khắc và tinh chất vận, hạn, tốt xấu để phân tích xem trong lá số có những đặc điểm tốt, xấu nào, bốn công thức xác định cặp khắc do vận điều động và chi so sánh tại vậ Về thực hành, cuốn sách đưa nhiều ví dụ để bạn thực tập lập lá số, khảo sát theo các nội dung chi tiết, bằng cách đó, tin rằng độc giả sẽ thực hành thành công việc dự đoán tương lai theo tứ Trụ Dự Trắc HọcTứ trụ dự trắc học là cuốn sách dự đoán cát hung của con người. Việc dự đoán dựa vào ngày, tháng, năm, giờ sinh. Ngày, giờ, tháng, năm sinh giống như cột trụ của một ngôi nhà nên gọi là tứ giả Phạm Văn Các đã dụng công viết cuốn Tứ trụ dự trắc học bằng những am hiểu và nghiên cứu của mình. Cuốn sách đi sâu xem xét sự sinh vượng, xung khắc của con người và thành công nhất của Tứ trụ dự trác học là phát hiện tàng độn của thiên can qua địa chi của mỗi trụ dự trắc học gồm hai phần, phần I Dự đoán theo tứ trụ; phần II Tứ trụ dự đoán vận I khái quát cơ bản về âm dương ngũ hành, thiên can – địa chi, tứ trụ, thập thần… Phần II tác giải thích về vận mệnh, cách cục, nguyên thần, cát thần… Để người đọc có thể hiểu và áp dụng vào cuộc sống, dưới mỗi chương, phần đều có ví dụ cụ thể, rõ ràng. Các ví dụ dựa trên thông tin hai chiều và không ghi tên và địa chỉ của người xem, các ví dụ có tính thời cuộc đã được lược Trụ Luận Giải Tân BiênTrong Tứ Trụ Luận Giải Tân Biên, tác giả luận giải về tính cách con người qua năm tháng ngày giờ sinh, bàn về học vấn, thi cử hướng nghiệp, tình yêu hôn nhân, ứng dụng cho doanh nhân và doanh nghiệp và đưa ra những thí dụ cụ Trụ Huyền CơÂm Dương Ngũ hành là hai khái niệm. Âm Dương bao gồm Ngũ hành, Ngũ hành hàm chứa Âm Dương. Tất cả mọi sự vật trong vũ trụ, dựa vào đặc tính của nó, có thể phân chia thành hai loại lớn. “Dương” có những đặc tính như kiên cường mạnh mẽ, hướng thượng vươn lên, sinh sôi phát triển, phơi bày ra rõ nét, hướng ngoại, mở rộng trải dài, trong sáng; tích cực, hiếu động. “Âm” có các đặc tính như mềm yếu nhu nhược, hướng xuống, thu gom lại, ẩn náu, hướng nội, thu nhỏ, tích trữ để dành, tiêu cực, thích tĩnh yên lặng. Bất kỳ một sự vật cụ thể thế nào lại đồng thời có tính hai mặt của Âm Dương, tức trong Âm có Dương, trong Dương có Âm…Tự Hiểu Mình Qua Bát TựTự hiểu mình qua bát tự” là cuốn sách giúp người đọc tự mình có thể tự dự đoán trước được về số mệnh của mình, của người than và bạn bè là một trong những mong muốn của mọi người từ rất xưa. Nhưng để mỗi người tự dự đoán được vận mệnh, nhằm lựa chọn tiền đồ tươi sang, tìm cát cái tốt tránh hung cái xấu và có một cuộc sống tốt hơn là điều chính đáng nhưng không dễ thực hiện. Vậy almf cách nào để có thể đáp ứng được mong mỏi này? Vấn đề ở đây là người đọc tự mình phải giải được “mật mã sinh mệnh” của mình trong bát tự [Tám chữ là Thiên can, Địa chi của năm sinh, tháng sinh, ngày sinh gọi là nhật chủ và giờ sinh] . Theo người xưa, mỗi người sinh ra đều có một “mật mã sinh mệnh” gồm tám 8 chữ chỉ về thời gian được tổ thành từ Thiên can và Địa chi của năm, tháng ngày, giờ sinh gọi là Bát tự tám chữ hay Tứ trụ Trụ năm, trụ tháng, trụ ngày và trụ giờ sinh, trong đó ngày sinh gọi là nhật Cơ Của Tứ TrụKhi sử dụng âm lịch hay lịch mặt trăng, những từ ngữ như Giáp, Ất, Bính, Đinh… hay Tý, Sửu, Dần, Mão… được phối kết để tạo thành tên của năm âm lịch. Đó là thiên can và địa chi. Dùng can chi để chỉ năm sinh của con người gọi là trụ năm. Dùng can chi để chỉ tháng sinh của con người gọi là trụ tháng. Dùng can chi để chỉ ngày sinh của con người gọi là trụ ngày. Dùng can chi để chỉ giờ sinh của con người gọi là trụ giờ. Kết hợp 4 thông số trên gọi là tứ các mối quan hệ ngũ hành sinh khắc, can chi hội hợp, âm dương chuyển hóa của tứ trụ, các nhà thuật số đưa ra những dự đoán về số mệnh con dù còn nhiều tranh luận, phê phán về tính khoa học của dự đoán tứ trụ, cũng như của tử vi đẩu số mà có lẽ không ai không biết, nhưng trong đời sống, ảnh hưởng của những môn học này là không thể phủ Dự đoán Tứ trụ là gì? Tác giả Lý Thuận Tường đưa ra những lời giải đáp lý thuyết và cả những kinh nghiệm dự đoán của mình để giúp bạn đọc trả lời câu hỏi trên. LÝ THUYẾT XEM TỨ TRỤ VỀ HÔN NHÂN - GIA ĐÌNH LỜI DẪN Về vấn đề hôn nhân trong sách " Chu dịch và dự đoán học" tôi đã có bàn đến. Trong sách đó tuy là nói về dùng Bát quái để dự đoán, nhưng trong dự đóan thông tin, dù là dùng Bát quái hay Tứ trụ hay Kỳ môn độn giáp, dù là đoán trời đóan đất, hay đoán về con người đều lấy sự biến hoá âm dương làm nguyên lý, sự sinh khắc chế hoá của ngũ hành làm quy tắc. Hôn nhân của một ngũ hành tốt hay xấu đều do âm dương ngũ hành sinh khắc mà gây ra. Trong hôn nhân, có người chồng có lợi cho vợ, có người vợ lại lợi cho chồng, ngược lại cũng có người chồng khắc vợ và vợ khắc chồng. Cho nên sách "Tam mệnh thông hội" khi bàn về mệnh nam nữ có nói "mệnh nam nên vượng, vượng thì phúc, suy thì tai hại. Mệnh nữ nên suy, suy thì phúc, vượng thì tai hại". Nhu là gốc là phúc, cương là hình phạt, là tai hại. iều đó phù hợp với sự cương nhu của âm dương. Nếu nữ cương và vượng, nam nhu, suy đó gọi là âm dương sai lệch, ngược với quy luật âm dương, đương nhiên là có hại. ối với mệnh nữ cổ xưa có bàn riêng. Mệnh nữ theo chồng, chồng quý thì vợ cũng quý, chồng nghèo thì vợ cũng nghèo. Tức là nói chồng phát tài thì vợ con tất giàu, chồng thăng quan tiến chức thì vợ con vinh hiển, chồng rủi ro thì vợ con cũng khó sống qua ngày. iều này rất phù hợp trong thực tiễn. Cho nên khi xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng ra sao để xác định là sang trọng hay hèn kém. Chồng là quý mệnh thì vợ cũng là quý mệnh, nếu không thì làm sao lấy được chồng cao sang. Chương này không những sẽ bàn về hôn nhân mà còn bàn về phương pháp xác đinh mệnh nam nữ phối hôn được tốt nhất cung cấp cho mọi người tham khảo. 1. MỆNH NAM 1 - Kiếp tài của nam là vợ, chi ngày là sao vợ ; tháng là cung hôn nhân, ngày là cung phối hôn. 2 - Kiếp tài đóng ở ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tài. 3 - Tài tinh đóng ở ngày lại là tướng tinh thì nhất định vợ là con nhà phú quý. 4 - Chính ấn, thiên ấn đóng ở ngày là vợ hiền và thông minh. 5 - Ấn địa đóng ở ngày là vợ béo, còn mình gầy nhỏ. 6 - Quý nhân đóng ở ngày là vợ hiền lành, đẹp, có danh tiếng. 7 - Chính tài, thiên tài đóng ở ngày lại không bị khắc phá là nhờ vợ mà được của. 8 - Can ngày vượng, chính tài, thiên tài cũng vượng là người giàu và nhiều vợ. 9 - Chi ngày là tí ngọ mão dậu thì vợ đẹp, là dần thân tị hợi thì vợ đôn hậu, là thìn tuất sửu mùi thì vợ bình thường. 10 - Ngày gặp lộc thần, giờ gặp quy thần thì vợ được quốc phong. 11 - Mệnh nam lấy vượng làm phúc, suy là hại. 12 - Quý nhân và lộc đều có ở trụ giờ là người rể vinh hiển, làm rạng rỡ tổ tông. 13 - Thiên tài đều vượng mà được ngôi là vợ lẽ át vợ cả; chính tài vượng là vợ cả không dung thứ vợ lẽ. 14 - Tài mệnh có khí là vợ cả, vợ lẽ hoà thuận nhau và được nhờ vợ. 15 - Mã nhập cung thê là được người vợ đảm đang. 16 - Lộc nhập cung thê là được ăn lộc của vợ. 17 - Ngày giờ đều có lộc mã là vợ hiền, con quý. 18 - Vận nam hợp với tài là vợ sớm. 19 - ại vận, lưu niên tam hợp tài là có tin mừng về cưới hỏi. 20 - Nam gặp tài nhiều và thân nhược là chồng hay nghe lời vợ. 21 - Hàm trì lâm nhật là nhờ vợ mà giàu. 22 - Trong chi tàng phục tài là thiên vị vợ lẽ. 23 - Sao vợ rõ là vợ chồng hỗ trợ nhau. 24 - Tài tinh được ngôi là nhờ vợ mà giàu. 25 - Tài vượng thân cường là phú quý mà nhiều vợ. 26 - Trong Tứ trụ tài làm dụng thần thì vợ hiền đẹp, nội trợ giỏi. 27 - Trụ ngày có mã tinh mà không bị xung phá là lấy được vợ đẹp. 28 - Trong Tứ trụ có thiên tài là yêu vợ lẽ hơn vợ cả. 29 - Thê tài gặp vượng, trên trụ năm lại gặp quý nhân lộc mã là vợ lấy được chồng chức cao. 30 - Trong Tứ trụ có quý nhân lộc mã là vợ hiền nội trợ tốt. 31 - Tài rõ thân vượng là vợ đẹp. 32 - Nam gặp tài nhiều, thân yếu, là rời quê hương lấy vợ đẹp. 33 - Thực thần nếu gặp ấn thì tiền tài ngày càng nhiều. 34 - Thương quan bị chế khắc thì vợ là người có nghĩa khí. 35 - Thương quan trùm lên ấn thì trước là tì thiếp sau thành vợ. 36 - Tỉ kiếp vượng lại có thực thương sinh tài thì gặp vợ hiền. 37 - Tài tinh đóng ở trường sinh không bị xung khắc là vợ thọ. 38 - Trụ ngày đóng ở chính quan thì vợ đoan trang, hiền dịu. 2. MỆNH NỮ 1 - Chính quan hoặc thất sát là chồng, chi ngày là sao chồng. 2 - Xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng để xác định chồng sang hay nghèo hèn, chồng sang vợ mới sang. 3 - Sao chồng đóng ở ngày làm dụng thần, chủ về chồng đại quý, vợ chồng hòa thuận. 4 - Trụ ngày có quý nhân trạch mã thì lấy được chồng thông minh, hiền đẹp. 5 - Tài đắc địa thì lợi chồng, thực thần đắc địa thì lợi cho con. Lợi cho chồng thì suốt đời được hưởng phúc, lợi cho con thì về sau mới hạnh phúc. 6 - Sao chồng minh vượng, sao con trường sinh thì có ích cho chồng con. 7 - Mệnh nữ có một quan hay một sát rõ là tốt. Có cả quan và sát là kém. Mệnh nữ không có sát, có một quý là vợ lấn át chồng. 8 - Quan gặp tài là chồng thì vinh hoa nhưng khắc con. 9 - Mệnh nữ không có sát nhưng lại có thiên đức, nguyệt đức và tài quan đắc địa thì được cả hai nước phong sắc. 10 - Quan cùng với đào hoa nhất định là có chồng tốt làm trong triều đình. 11 - Mệnh nữ lấy nhu làm phúc, lấy cương làm hại, lấy trong làm kỳ diệu, lấy đục làm thấp hèn. 12 - Tài nhập tài thì chồng sang nhưng khắc con. 13 - Thương quan không gặp quan là người phụ nữ trinh tiết. 14 - Quan rõ là chồng vinh hoa, vàng bạc đầy nhà. 15 - Tài mệnh có khí thì sống mão với chồng đến già. 16 - Sự phú quý hay bần tiện của mệnh nữ toàn dựa vào chồng con. 17 - Mệnh nữ nếu gặp phu tinh vượng thịnh thì con tuấn tú, thông minh, chồng vinh hiển. 18 - Mệnh nữ phạm thương thì sẽ khắc sự hôn nhân, vận nhập tài thì tốt. 19 - Chuyên lộc thực thần tất sẽ được vua phong hiệu. 20 - Ngôi chồng bị tạp khí thì rất cần người vợ tốt. 21 - Thương quan đoạt phu tinh, hoặc hoá sát thì có lợi cho chồng về mặt của cải. 22 - Nếu cô loan nhập phu tinh thì tất nhiều con cái. 23 - Can chi dương mà vượng là người thay chồng trong kinh doanh. 24 - Tài vượng sinh quan, thực thần lại không bị thương là chồng vinh hiển, con phú quý. 25 - Quan, thực, lộc vượng lại được ấn thụ trợ giúp là hậu vận mở rộng. 26 - Nếu ấn thụ không bị tài làm tổn thương, còn gặp thiên đức, nguyệt đức trên trụ ngày thì người phụ nữ đó được hưởng của cải của cha mẹ, chủ động tìm được chồng, sinh con hiền quý, phúc đức ngày càng tăng, người đôn hậu, gặp điều xấu cũng dễ vượt qua, hay được khen thưởng. 27 - Người thiên quan có sự kiềm chế là không dâm loạn, tuy lấn quyền chồng nhưng là để xây dựng gia đình thịnh vượng. 28 - Mệnh nữ sinh vào tý, ngọ, mão, dậu thì lấy chồng tý, ngọ, mão dậu là tốt. 29 - Năm là bố chồng, thai là mẹ chồng, tháng là chị em dâu, ngày là chồng và mình, giờ là con cái. 30 - Gặp vong kiếp và kình dương, hay thiên ấn gặp lộc mã thì sắc đẹp hơn người . 31 - Người lục hợp là chủ về tính hiền đức. Dung mạo đẹp đẽ. 32 - Nữ có quý nhân trạch mã, phần nhiều sinh con hiền, hiếu thảo, thai sản dễ dàng. 33 - Người tài vượng sinh quan cách rất hiếm gặp người gặp cả tài và quan là vô cùng kì diệu, người đó chồng vinh hiển, còn quý nhờ tài vượng, trinh khiết hiền lương ngũ phúc đều có cả. 34 - Người trong Tứ trụ có tài lại còn hành tài vận là chủ về nhà chồng giàu, con phú quý. 35 - Người có quan vượng lại tại cũng vượng là lấy được chồng hiền chồng tót. Người thất sát gặp trường sinh là lấy chồng phú quý. 36 - Người có đủ tài quan ấn thụ là lấy chồng thịnh vượng. 37 - Thực thần thái quá lại không gặp phu tinh là người vợ trinh khiết. 38 - Thiên đức, nguyệt đức gặp ấn là người làm vợ cho quan chức cao sang, được hai nước phong tặng. 39 - Quan sát không hỗn tạp lẫn nhau, lại còn có ấn phù là chồng sẽ đăng khóa. 40 - Ấn vượng quan yếu là chồng tự tìm đến mình. 41 - Thương quan bị thương tổn nặng, hoặc không có quan nhưng có tài là đi làm vợ lec. 42 - Sát gặp mộ là lấy được chồng sang trọng. 43 - Sát mạnh quan yếu là sẽ li hôn, tái giá lấy được chồng tốt. 44 - Tài tinh có khí lại gặp quan là lợi chồng tột bậc. 45 - Quan mạnh thương yếu là giúp chồng xây dưng cơ đồ. 46 - Quan, sát vượng làm dụng thần là chủ về chồng phú quý. 47 - Quan, sát yếu, có tài sinh quan là giúp đỡ chồng được nhiều. 48 - Quan, sat đóng ở trường sinh, không bị xung khắc là chồng trường thọ. 49 - Người cô loan nhật phạm, chưa có con, khi gặp được quan tinh thì sẽ sinh được đứa con kỳ diệu. 50 - Người bính hoả bị chế ngự thì nhan sắc đẹp như ngọ giáp bị kim khắc thì đẹp như hoa. 3. XEM CHUNG VỢ CHỒNG 1 - Nhật đóng ở đào hoa là vợ chồng đều đẹp, phong lưu, tài nghệ. 2 - Thương quan bị thương tổn nặng, có hợp là lấy vợ, lấy chồng không cần cưới. 3 - Thất sát bị chế ngự lại được tam tài là cao sang tột bực. 4 - Thực thần đơn độc là cuộc sống yêu hòa, có con, thọ. 5 - Trụ ngày tương sinh cho nhau là vợ chồng đằm thắm, can sinh chi là chồng yêu vợ, chi sinh can là vợ yêu chông. 6 - ông kim đóng ở cục là vợ chồng đều có ý chí, tiếng thơm bay xa. 7 - Hợp quý tài là nhà đầy châu báu. Tỉ trước tài là nghèo trước giàu sau. 8 - Thiên đức, nguyệt đức không bị những cái khắc làm nhiễu loạn thì người đó áo gấm mũ vàng. 9 - Vợ chồng trụ năm tương sinh hoặc thiên hợp địa hợp thì bách niên giai lão. 10 - Thực thần sinh vượng muốn có con phải cầu tự. 11 - Nạp âm trên khắc dưới là có phúc, dưới khắc trên thì không nên. 12 - Nhật đóng ở trường sinh thì lấy được vợ đẹp. 13 - Nhật nguyên bính tí là nam lấy vợ đẹp, nữ gặp chồng đẹp . 14 - Nam nhật nguyên mậu ngọ là được các cô thích, nữ nhật nguyên mậu ngọ là được các bạn trai ưa. 15 - Nhật đóng ở tài kho là giàu. 16 - Bảy ngôi trong Tứ trụ đều được tương sinh là vợ chồng bách niên giai lão. 17 - Tài vượng sinh quan là vợ chồng quấn quít với nhau, chồng xướng vợ tuỳ. 4. MỆNH NAM KHÔNG LỢI CHO VỢ 1 - Trong Tứ trụ có kình dương gặp tuế vận là của cải hoa tán, khắc vợ, hại con. Trong cục có tài nhiều thì khắc vợ nặng, không có tài thì khắc nhẹ hơn. 2 - Người trong Tứ trụ không có kình dương, hành vận đến lúc gặp kình dương thì hao tài và khắc vợ con 3 - Người thân suy, tài vượng là phá tài và làm tổn haị vợ. 4 - Nam gặp mộ tuyệt là vợ có bệnh hoặc tính nết không hiền lành, hoặc vợ đến tuổi cao vẫn còn tái giá. 5 - Tài gặp đào hoa, mộc dục thì vợ dễ bị người khác lôi cuốn. 6 - Trong Tứ trụ có kiếp tài, kình dương là khắc cha, làm tổn thương vợ, hoa tán của cải. 7 - Thân vượng nhưng không có chỗ dựa là tổn thương vợ. 8 - Nếu gặp thìn, tuất, sửu mùi nhiều là khắc vợ. 9 - Tài, quan đều rơi vào tuần không, vong là tuổi trung niên mất con, khắc vợ, phải đi nơi khác kiếm ăn. 10 - Thê gặp thê là có 2 lần hôn nhân. 11 - Sao thê mất lệnh là ly hôn giữa chừng. 12 - Tứ trụ không có tài là người đi theo tăng đạo, khó có vợ, có con. 13 - Trụ ngày không có tài là xa lìa vợ. 14 - Hoả mạnh, thổ khô thì thân cô đơn, vợ khỏe thì mình ốm. 15 - Thân đóng ở ngang vai anh em để thành cục là mấy lần làm chủ rể. 16 - Cung thê hợp thành cục để khắc mình là vợ nhưng khó giữ được vợ. 17 - Cung thê bị hỉ thần xung thì tuy vợ đẹp nhưng khó bách niên giai lão. 18 - Lệnh tháng, tài đóng ở tuyệt địa thì vợ nội trợ kém. 19 - Gặp cả kình dương và kiếp tài thì phải lấy vợ lần nữa. 20 - Trụ ngày, trụ giờ đều gặp thìn tuất tương xung là vừa có vợ lẽ, vừa nằm không. 21 - Kình dương đóng ở trụ ngày thì vợkhông hiền và hao tài. 22 - Tài yếu mà gặp kiếp là ba vợ mà vẫn vất vả. 23 - Trụ ngày đóng ở thực thần lại còn gặp kiêu vợ là vợ thấp, người gầy ốm. 24 - Trụ ngày phạm hoa cái là khắc vợ. 25 - Vong thần, thất sát là con, hình phạt là vợ. 26 - Trong Tứ trụ giáp ất bính đinh liền nhau là không có lợi cho vợ. 27 - Tài yếu, thân vượng, tỉ kiếp nhiều là khắc vợ liên miên. 28 - Tài phục dưới chi là vợ lẽ hoặc tì thiếp. 29 - Thiên tài trên trụ giờ gặp tỉ kiếp là vừa phá tổ nghiệp vừa làm tổn thương vợ. 30 - Tài tinh đã bị tỉ kiếp, tuế vận lại còn gặp tỉ kiếp thì năm đó nếu không bị tổn thương tài, phá tài cũng sẽ bị kiện tụng. 31 - Thất sát, kình dương trên trụ ngày, trụ giờ gặp kiêu thần là giữa đường gặp tổn thất. 32 - Tài ở tử tuyệt mộ địa thì suốt đời phiêu bạt. 33 - Trạch mã đóng ở trụ ngày là vợ nhiều bệnh hoặc lười biếng. 34 - Trụ năm, trụ ngày cùng ngôi thì lấy vợ cùng tuổi mới đỡ bị khắc. 35 - Trụ ngày rơi vào hình địa là vợ nhiều bệnh. 36 - Trụ ngày đóng ở mộc dục thì vợ đẹp nhưng khó tránh khỏi cãi vã. 37 - Tài, ấn đều bị thương tổn là người khắc vợ, hại mẹ. 38 - Trong Tứ trụ tài đóng ở cung khác là lấy nghĩa nữ làm vợ. 39 - Trong Tứ trụ thương, kiêu đều có là con yếu, vợ ngu. 40 - Tài tuyệt ở cung tù là muộn vợ, muộn con. 41 - Tài thịnh lại gặp nhiều tỉ kiếp thì đề phòng cướp vợ em. 42 - Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng. 43 - Can ngày vượng, chi ngày là kình dương thì khắc vợ hoặc vì vợ mà phá sản. 44 - Can ngày yếu, tài tinh nhiều là vợ không tuân phục chồng. 45 - Ngang vai hợp với chính tài là vợ đoan trang nghiêm túc. 46 - Tài tinh gặp tỉ kiếp lại không được cứu trợ thì đề phòng vợ gặp tai ương mà chết. 47 - Chi ngày là thất sát, thiên ấn là vợ cả, vợ lẽ bất hòa. 48 - Tỉ kiếp, nguyệt kiến vượng là tuổi trẻ đã chết vợ. 49 - Tỉ kiếp, kình dương gặp hình, thương là chết trong chốn trần ai. 50 - Tứ trụ gặp cả suy và tử là đến già vẫn sống cô đơn. 5. XEM NAM NỮ HỢP NHAU 1 - Can chi của ngày giống nhau là hao tổn tài, không lợi cho vợ chồng. 2 - Chi ngày gặp hình hoặc bị xung khắc là nam không lợi cho vợ, nữ không lợi cho chồng. 3 - Trụ ngày bị thương quan là vợ chồng không hòa thuận nhau, mình hay bị đối phương chửi. 4 - Nam gặp thương quan là có kết hôn hai lần, nữ gặp thương quan là có tái giá. 5 - Ngày lệch âm, dương là không có lợi cho hôn nhân, nam nữ gặp phải như thế tất sẽ phải tái hôn. Ví dụ bính tí, kỉ sửu, mậu dần, tân mão, nhâm thìn, quý tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, tân dậu, nhâm tuất, quý hợi. 6 - Nam gặp tỉ kiếp tất sẽ tranh vợ, nữ gặp tỉ kiếp sẽ tranh chồng. 7 - Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ nội trợ tốt nhưng không hòa thuận. 8 - Trong người thuần dương thì nam mất vợ, thuần âm thì nữ mất chồng. 9 - Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con. 10 - Nam gặp kình dương thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con. Nam gặp kình dương là lấy vợ hai lần, nữ gặp kình dương tất sẽ tái giá. 11 - Cung thê bị khắc là không lấy chồng sớm, cung phu có khắc thì lấy vợ muộn. 12 - Nếu mã phục ở dưới ngang vai anh em thì vợ chồng lấy nhau không giá thú. 13 - Thất sát đóng ở trụ ngày thì vợ chồng bất hòa, không chia tay nhau sẽ gặp điều xấu. 14 - Trụ năm của vợ hoặc chồng gặp thiên khắc, địa xung thì dễ có nỗi buồn sinh tử biệt ly. 15 - Nhật phá, nguyệt xung thì không lợi cho ly hôn. 16 - Nam hoặc nữ gặp ngang vai nhiều thì hôn nhân muộn, nhưng nếu thân ở vượng địa thì lại là tảo hôn. 17 - Quan sát hỗn tạp, thương quan nhiều, nếu nam gặp phải là người ham mê tửu sắc, nữ gặp phải là người theo trai. 18 - Chính tài, thiên tài nhiều là người háo sắc, chơi bời, vợ chồng bất hoà. 19 - Nam ấn nhiều thì khắc vợ, nữ ấn nhiều thì dâm loạn. 20 - Trong Tứ trụ có phu tinh, thê tinh hợp nhau là cuối cùng có sự ly biệt. 21 - Giáp thìn, giáp tuất, nam gặp phải hai ngày đó là khắc vợ, nữ gặp hai ngày đó là khắc chồng. 22 - Nam hợp là chủ về tốt, nữ hợp là chủ về dâm. 23 - Gặp phải vận thương quan là nam khắc vợ, nữ khắc chồng gặp phải tuế quân bị khắc phải đề phòng vợ chồng đều bị tổn thương. 24 - Cô loan nhập mệnh là chồng khóc vợ, hoặc vợ khắc chồng. 25 - Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình. 6. MỆNH NỮ KHÔNG HỢP CHỒNG CON 1 - Nữ gặp thương quan là tượng khắc chồng tái giá, nếu gặp hợp nhiều thì đó là người đàn bà ti tiện, hoặc dâm ô, hoặc trộm cắp. 2 - Ất canh tương hợp là người đàn bà tuy dung mạo đẹp nhưng khắc chồng, hình phạt con. 3 - Nữ gặp quan sát hỗn tạp là người khắc chồng tái giá. 4 - Thương quan gặp quan thì không những khắc chồng mà thân còn vất vả, nếu không làm hại chồng thì cũng là người bệnh hoạn, người ít phúc đức, cuộc sống không yên ổn. 5 - Thiên can thấu quan sát , địa chi không có quan sát lại còn gặp đất tử tuyệt, đó là người làm suy kiệt chồng, cuối cùng đi làm vợ lẽ. 6 - Nữ tài phải ít, nếu tài nhiều thì dâm loạn. 7 - Tài và quan cả hai đều có thì khi hành vận gặp cả quan lẫn kiếp tài sẽ khắc chồng, qua vận mới nên lấy chồng hoặc nên lấy chồng muộn. 8 - Thương quan trùng trùng tất sẽ khắc chồng và tính cách ngang bướng. 9 - Nữ mà quan tinh nhiều thì làm hại chồng. 10 - Nữ mà thực quan ít thì chồng suy, con vượng. 11 - Nữ vận hành đến đất tỉ kiếp thì làm trở ngại chồng, khắc cha. 12 - Quan tuyệt hưu tù thì cô quả, đơn đọc. 13 - Nữ có kình dương là khắc chồng, chắc chắn sẽ tái giá. 14 - Nữ Tứ trụ gặp thương nếu lấy chồng gần thì sẽ khắc chồng, gặp xung, kiêu, ấn nếu không ly dị thì dễ chết. 15 - Nữ chỉ có 1 quan tinh là tốt, nhiều quan tinh là tượng tái giá lấy chồng nhiều lần. 16 - Kiêu, ấn trùng trùng là người vợ dễ tử biệt sinh ly. 17 - Trong Tứ trụ không có quan tinh, không làm vợ lẽ thì cũng là vợ kế. 18 - Tài quan nhập mộ là người không là hại con thì cũng khắc chồng. 19 - Tài quan lâm tử tuyệt là người phụ nữ cô quả đói nghèo. 20 - Tài quan đều rơi vào tuần không vong là gây hại cho chồng, phải bỏ đi phương xa. 21 - Trong Tứ trụ có cả kiêu thực cùng với thương quan là hại con, khắc chồng. 22 - Mậu sinh vào ngày quý là quan, tuổi trẻ đã lấy chồng già. Trong Tứ trụ nếu gặp cả hợi, dậu thì không lấy chồng là tốt nhất. 23 - Nữ không có tài, quan, thực ấn thì người đó cuộc sống không vất vả cũng là làm nghề ca kĩ. 24 - Mệnh nữ trong Tứ trụ đinh gặp nhâm nhiều đó là người dâm loạn. 25 - Phu tinh vượng, tử tinh suy, tất khắc con ; tử tinh vượng. Phu tinh suy, tất làm hại chồng. 26 - Trong Tứ trụ chỉ một phu tinh, hai tài tinh thì gọi là người tranh chồng ; nếu chính tài vượng, thiên tài suy thì mình làm vợ cả, người kia làm vợ lẽ, ngược lại là mình làm vợ lẽ. 27 - Phu tinh không vượng lại còn bị khắc chế là người lấy chồng muộn, hoặc lấy chồng bất minh, lén lút. 28 - Tham tài, làm hỏng ấn là người phụ nữ bất lương tài nhiều, ất ít. 29 - Tài tinh nhiều là khắc chồng thân ở vượng địa là giàu mà khắc chồng con. 30 - Tứ trụ có quý nhân còn gặp trạch mã là người đẹp, phong lưu, khéo. 31 - Người hợp quý nhiều thì người đẹp, đa tình nhưng thấp hèn. 32 - Đào hoa mờ, mộc dục rõ không là người đi tu cũng là người ở chùa. 33 - Tí, ngọ, mão, dậu đều có là người ham mê tửu sắc, hoang dâm. Dần , thân, tị, hợi đều có là người phụ nữ thông minh. 34 - Ấn tin nhiều là người đó không bị chết thì cũng có cảnh chia ly. 35 - Mệnh nữ nhiều là người đó không bị chết thì cũng có cảnh chia ly. 36 - Mệnh nữ có quan tinh khi hành đến quan vận thì sẽ khắc chồng. 37 - Trong Tứ trụ kim thanh, thủy lạnh là người khó lấy chồng. 38 - Thổ táo, hỏa mạnh thì phòng không lạnh lẽo. 39 - Quan nhiều, ấn nhiều là người cô đơn. 40 - Tài suy, ấn tuyệt là lấy chồng sớm tảo hôn. 41 - Tứ trụ gặp tam hình, gặp quan quỷ là khắc con hại chồng. 42 - Thủy tụ vượng là người con gái lẳng lơ. 43 - Lục hợp cùng với tam hình là người hại chồng, làm bại gia nghiệp. 44 - Phá tài, phá ấn là người khó lấy chồng. 45 - Xung quan hợp thực thần thì hình phạt chồng, sống nương tựa vào con. 46 - Quan tinh được lệnh mà gặp thương là người làm ni cô. 47 - Trụ ngày là kình dương là gặp sát là người không làm vợ lẽ thì cũng đi tu. 48 - Chỗ ngang vai trong lục thân mà lộ ra chị em tất có chuyện tranh chồng. 49 - Trong Tứ trụ toàn tỉ kiếp, quan địa thì chắc chắn có chuyện tranh chồng. 50 - Phu tinh vượng, quan tinh được lệnh, kiêu thần mạnh thì hại con. 51 - Năm và ngày tương xung thì không nên sinh đẻ. 52 - Mệnh đào hoa là người phụ nữ rất dâm. 53 - Thân vượng, quan tinh hung thì người đó không đi tu cũng làm nghề ca kĩ. 54 - Thực thần gặp kiêu thần nhiều, can của năm sinh là thương quan, giờ là kình dương , hình xung khắc 55 - hại, lưu niên và các vận xung hợp kiêu thần, kình dương thì nhất đinh sinh đẻ khó khăn, trắc trở. 56 - Phạm tam hình lục hợp, vong thần kiếp sát, cô thần quả tú là người khắc chồng, khắc con. 57 - Nữ gặp quan đế vượng là người còn trinh nguyên. 58 - Quan tinh gặp tuần không vong, ngày sinh vô khí là người không có chồng, nếu có thì cũng luôn luôn sợ chết chồng. 59 - Kim thần gặp giáp là người khắc chồng. 60 - Người trong Tứ trụ có thân tí thìn gặp nhâm quý là người không tiết hạnh. 61 - Người đào hoa gặp kiếp sát là người cô độc, dâm ô, phá hại gia nghiệp, trẻ thì làm nghề linh tinh, già thì cô đơn nghèo khổ. 62 - Hàm trì và đại hao cùng cung với nhau là người độc ác, gian dâm. 63 - Người gặp mão dậu nhiều là người hay sẩy thai, khắc con. Hay đau nhức về bệnh máu. 64 - Phu tinh đắc địa là người nhiều con. 65 - Nhất đóng ở thương quan là người hay chửi chồng. Người như thế nên lấy chồng già làm mẹ kế hay vợ lẽ. 66 - Trong Tứ trụ tân là quan tinh, có sửu là phu chồng kho nếu gặp nhiều tân là người đã chết chồng. 67 - Nữ gặp tí ngọ mão dậu là người theo trai làm vợ . 68 - Nữ ngày giờ sinh gặp khôi canh là hại chồng khắc con. 69 - Nữ mệnh thủy gặp thổ nhiều là người sống cô đơn. 70 - Cung phu có khắc là lấy vợ muộn, cung thê có khắc là lấy chồng muộn. 71 - Nữ phạm thương quan, nếu không lấy chồng xa thì sẽ khắc chồng, gặp xung khắc kiêu thần nếu không chia tay thì khó sống lâu. 72 - Nữ phạm thượng quan, nếu không lấy chồng xa thì sẽ khắc chồng, gặp xung khắc kiêu thần nếu không chia tay thì khó sống lâu. 73 - Nữ phạm thương, thiên, ấn thì không lợi cho chồng con. 74 - Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ không kính chồng. Cướp quyền chồng. 75 - Quan tuyệt, hưu tù là người cô đơn quả tú.

tứ trụ chu dịch dự đoán học