Tất cả các phiên bản dev của Firefox cũng được cập nhật lên các phiên bản mới. Firefox Beta và Firefox Development chuyển sang phiên bản 107 và Firefox Nightly chuyển sang phiên bản 108. Tải xuống và cập nhật Firefox 106. Đã có bản tải xuống Firefox 106.0 và Firefox 102.4 ESR. Bài 8: Nhật Bản Bản đồ nước Nhật I. Nhật Bản từ 1945-1952: a. Hoàn cảnh - Sau CTTG II là nước bại trận , thiệt hại. mỹ=> 1951 kt phục hồi. . Dùng - Giáo viên: Soạn giáo án, đọc t liệu tham khảo. - Học sinh: Ôn lại một số bài văn bản nhật dụng ở chơng trình Ng văn 7.Soạn bài trớc ở nhà. C: Các hoạt động dạy học Trờng THCS Trung Giang 1 Giáo. dạy:6/9/2006 Văn bản: Tôi đi học (Tiếp) -Thanh Hướng dẫn trả lời Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã bị quân đội Mĩ với danh nghĩa lực lượng Đồng minh, chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952 nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và quản lí đất nước. Về 1.7 Cơ hội định cư tại Nhật Bản ; 1.8 Phí du học Nhật Bản ; 1.9 Các nền văn hóa tương tự ; 1.10 công việc bán thời gian với thu nhập cao và ổn định ; 1.11 An sinh xã hội ; 1.12 Nền ẩm thực độc đáo và phong phú ; 1.13 Văn hóa Giải trí ; 2. Nguyên tắc viết lý do ; 3. Bài 8: NHẬT BẢN. Danh mục: Lịch sử Kiến thức lịch sử 12: Bài 8: NHẬT BẢN.Bài 8: NHẬT BẢN I. Nhật Bản từ 1945 - 1952 * Hoàn cảnh : Thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật những hậu quả hết sức nặng nề. + Khoảng 3 triệu người chết và mất tích. + 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% dgXOK. Nêu nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng Trả lời Những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bị chiếm đóng Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã bị quân đội Mĩ với danh nghĩa lực lượng Đồng minh, chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952 nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và quản lí đất nước. -Về chính trị, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh viết tắt theo tiếng Anh là SCAP đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản. Hiến pháp mới do SCAP tổ chức soạn thảo có hiệu lực từ ngày 3-5-1947, quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. – Về kinh tế, SCAP đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn một là, thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các “Daibátxư”; hai là, cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hécta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân; ba là, dân chủ hóa lao động thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động. Những cải cánh trên đã trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của Nhật Bản sau chiến tranh. Liên minh Nhật-Mĩ được biểu hiện như thế nào ? Trả lời Sau chiến tranh, quân Đồng minh, thực tế là quân Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Chính quyền chiếm đóng đã thực hiện những chính sách tiến bộ như xét xử tội phạm chiến tranh, xóa bỏ các tổ chức quân phiệt, loại bỏ những phần tử liên quan đến chủ nghĩa quân phiệt ra khỏi bộ máy nhà nước… Liên minh Nhật-Mĩ ra đời đáp ứng nhu cầu của cả hai nước. Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, Nhật Bản cần dựa vào sự bảo trợ của Mĩ để đảm bảo an ninh và tập trung phát triển kinh tế. Mĩ muốn độc chiểm ảnh hưởng ở Nhật Bản, biến Nhật Bản thành đồng minh trong việc thực hiện tha vọng bá chủ châu Á và chống lại phe XHCN. Nhờ vậy, nước Nhật sớm kí kết được Hiệp ước hòa bình Phranxixcô 8-9-1951, chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh 1952. Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản ? Trả lời Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản – Con người được coi là nhân tố quan trọng nhất ở Nhật Bản. Người dân Nhật Bản cần cù, có tính kỉ luật cao trong lao động. – Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước. – Các công ti của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và khả năng cạnh tranh cao. – Nhật Bản biết cách áp dụng các thành tựu khoa học-kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. – Chi phí cho Quốc phòng của Nhật Bản rất thấp, có điều kiện để tập trung để phát triển kinh tế. – Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển kinh tế. Nêu những khó khăn đối với sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản Trả lời Những khó khăn đối với sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản -Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài. – Cơ cấu cùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối. – Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc… Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1973-1991 như thế nào ? Trả lời Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1973-1991 Nhật Bản tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ và Tây Âu, mặt khác tìm cách trở về châu Á và cố gắng có sự tự chủ trong một số vấn đề quốc tế, khu vực. Tháng 8-1977, Thủ tướng Nhật Phucưđa đi thăm một loạt nước Đông Nam Á, đánh dấu một sự “trở về châu Á” học thuyết Kaiphu, được Thủ tướng Kaiphu 1991 tiếp tục phát triển trong tình hình mới học thuyết Kaiphu. Nêu những nét cơ bản về tình hình kinh tế và chính trị của Nhật Bản trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX Trả lời Những nét cơ bản về tình hình kinh tế và chính trị của Nhật Bản trong thập kỉ 90 -Trong thập kỉ 90, nền kinh tế Nhật Bản hầu như chìm đắm trong suy thoái kéo dài. Cuộc khủng hoảng tiền tệ -tài chính châu Á trong những năm 1997-1998 lại giáng một đòn nặng nề vào kinh tế Nhật Bản. Từ năm 1998, nền kinh tế Nhật Bản được phục hồi, sau đó tiếp tục phát triển. -Về chính trị, năm 1993, Đảng Dân chủ Tự do chấm dứt sự cầm quyền. Từ đó các đảng phái khác hoặc liên minh các đảng thay nhau cầm quyền. Tình hình chính trị-xã hội có phần không ổn định… Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm lớn của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX ? Trả lời Những yếu tố khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm lớn của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX Trình bày những thành tựu của Nhật Bản về kinh tế và khoa học-kĩ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Những nguyên nhân khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm lớn của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX. Khái quát chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến năm 2000. Trả lời Một trong những đặc điểm lớn nhất trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau năm 1945 là luôn cố gắng liên minh chặt chẽ với Mĩ. Bên cạnh đó, bước sang thời kì 1973-1991, Nhật Bản bắt đầu tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. ▪️ chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy. ▪️ có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải. ▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi. ▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website khi copy bài viết. I. Nhật Bản từ 1945- 1952- Sự thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét…- Sau chiến tranh, bị Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh 1945 - 1952.1. Chính trịBộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh SCAP thi hành các biện pháp- Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến Giải tán các đảng phái quân 3/5/1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế làchế độ dân chủ đại nghị tư Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc Không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong mang quân đội ra nước Kinh tếSCAP tiến hành 3 cải cách lớn- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Dai-bát-xư”.- Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông Dân chủ hóa lao động. => Từ năm 1950 – 1951 Nhật khôi phục kinh tế. Kinh tế đạt mức trước chiến Đối ngoại- Liên minh chặt chẽ với Mĩ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Pharan-xi cô 9-1951, chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mĩ- 8/9/1951 ký Hiệp Ước An ninh Mĩ- Nhật chấp nhận Mĩ bảo hộ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật Bản từ 1952- 19731. Kinh tế- 1952 - 1960 phát triển 1960 - 1973 phát triển thần kỳ tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm. Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mĩ tổng sản phẩm quôc dân là 183 tỷ USD..- Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính thế giới cùng với Mĩ và Tây Khoa học- kĩ thuật- Rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, mua bằng phát minh sáng chế- Phát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…Hình 1 Cầu Seto Ohashi nối hai đảo Hôn-xiu và Xi-cô-cư- Nguyên nhân phát triểnCon người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh dụng thành công những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…- Hạn chếLãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế Chính trị- Từ 1955, Đảng Dân chủ tự do LDP liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệ chế độ tư Từ 1960- 1964, chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm 1960 - 1970. I-kê-đa - Ha-ya-to- 1956 bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Nhật Bản từ 1973- 19911. Kinh tế- Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế 2 Tàu cao tốc ở Nhật Bản2. Đối ngoại- “Học thuyết Phu-cư-đa” 1977 và “Học thuyết Kai-phu” 1991 chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21/9/ Nhật Bản từ 1991- 20001. Kinh tếVẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới năm 2000, GNP là 4746 tỷ USD, GDP bình quân là 37408 USD.2. Khoa học- kĩ thuậtPhát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc Văn hóaLà nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện Chính trị- Từ 1993- 2000, tình hình chính trị - xã hội Nhật không ổn định động đất, khủng bố, nạn thất nghiệp…- 1955- 1993 Đảng Dân chủ tự do LDP cầm 1993- 2000 đảng đối lập cầm quyền5. Đối ngoại- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ. 4-1996 Mĩ-Nhật, kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mĩ- Học thuyết “Mi-y-da-oa” và “Ha-si-mô-tô” coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh Ngày 8/9/1951, Nhật kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật”, chấp nhận đặt Nhật Bản dưới “Ô bảo vệ hạt nhân” của Mĩ và để quân đội Mĩ xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ hạn hai lần vào năm 1960 và năm 1970, sau đó kéo dài vô thời thành một “liên minh Mĩ - Nhật” nhằm chống lại các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc ở vùng Viễn Bản đã trở thành một “Căn cứ chiến lược” của Mĩ trong âm mưu thực hiện “Chiến lược toàn cầu” chống cách mạng vào những năm 70 và nửa đầu những năm 80, Mĩ còn trên đất Nhật 179 căn cứ quân sự với quân, riêng ở đảo Ôkinaoa có 88 căn cứ quân sự và lĩnh Mĩ. Bài 8 nhật; bản Là nước bại trận trong Chiến trạnh thế giới thứ hai, nhưng từ sau năm 1945, Nhật Bản bước vào một thời kì phát triển mới với những đổi thay căn bản về chính trị - xã hội cùng những thành tựu như một sự “thần kì” về kinh tế, khoa học - công nghệ. Nhật Bản đã vươn lên, trở thành một siêu cường kinh tế, một trung tâm kinh tế - tài chính thế giới. - NHẬT BẦN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1952 Sự thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản những hậu quả hết sức nặng nề. Khoảng 3 triệu người chết và mất tích ; 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá huỷ ; 13 triệu người thất nghiệp ; thảm hoạ đói, rét đe doạ toàn nước Nhật. Sau chiến tranh, Nhật Bản đã bị quân đội Mĩ, với danh nghĩa lực lượng Đồng minh, chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952, nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động. Về chính trị, Bộ Chí huy tối cao lực lượng Đồng minh viết tắt theo tiếng Anh là SCAP đã loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản. Toà án Quân sự Viễn Đông đã xét xử tội phạm chiến tranh Nhật Bản kết án tử hình 7 tên, tù chung thân 16 tên. Hiến pháp mới do SCAP tổ chức soạn thảo có hiệu lực từ ngày 3 - 5 - 1947, quy định Nhật Bản là nước quân chủ lập hiến, nhưng thực chất là theo chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Hiến pháp mới vẫn duy trì ngôi vị Thiên hoàng song chỉ mang tính tượng trưng, không còn quyền lực đối với Nhà nựớc ; xác định Nghị viện gồm hai viện, do nhân dân bầu ra, là cơ quan quyền lực tối cao giữ quyền lập phííp ; Chính phủ nắm quyền hành pháp, do Thú tướng đứng đầu. Nhật Bản cam kết tù' bỏ việc tiến hành chiến tranh, không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chì có lực lượng phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. Về kinh tế, SCAP đã thực hiện ba cuộc cải cách lớn một là, thu tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các “Daibátxư” tức là các tập đoàn, công ti tư bản lũng đoạn còn mang nhiều tính chất dòng tộc ; hai là, cải cách ruộng đất, quy định địa chú chi được sở hữu không quá 3 hécta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân ; ba là, dân chủ hoá lao động thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động. Dựa vào sự nỗ lực của bản thấn và viện trợ của Mĩ, đến khoảng năm 1950 - 1951, Nhật Bản đã khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh. Trong chính sách đối ngoại, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó, nước Nhật sớm kí kết được Hiệp ước hoà bình Xan Phranxixcô 8-9-1951, chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh 1952. Cùng ngày, Hiệp ước an ninh Mĩ -Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. r> -Js - Nêu nội dung cơ bản của những cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong thời kì bi chiếm đóng. - Liên minh Nhật - Mĩ được biểu hiện như thế nào ? II -NHẬT BẢN TỪ NĂM 1952 ĐẾN NĂM 1973 Sau khi được phục hồi, từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là 10,8% ; từ năm 1970 đến năm 1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác. Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức, Italia và Canada, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản sau Mĩ. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tê' - tài chính lớn của thê' giới cùng với Mĩ và Tây Âu. Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Tính đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá tới 6 tỉ USD. Khoa học - kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn. Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới như tivi, tủ lạnh, ôtô Nhật Bản còn đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn ; xây dựng các công trình thế kỉ như đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối hai đảo Hônsu và Hốccaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư. Hình 21. Cầu Sêtô ôhasi nối hai đảo Hônsu và Sicôcư Nhật Bản nhanh chóng vươn lên thành một siêu cường kinh tế sau Mĩ là do một số yếu tố sau 1. Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu ; 2. Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước ; 3. Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao ; 4. Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm ; 5. Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp không vượt quá 1% GDP, nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế; 6. Nhật Bản đã tận dụng, tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên 1950 - 1953 và Việt Nam 1954 - 1975 để làm giàu Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản vẫn có những hạn chể và gặp phải nhiều khó khăn 1. Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài ; 2. Cơ cấu vụng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối; 3. Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc về chính trị, từ năm 1955 đến năm 1993, Đảng Dân chủ Tự do LDP liên tục cầm quyền ở Nhật Bản. Dưới thời Thủ tướng Ikêđa Hayato 1960 - 1964, Nhật Bản chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong vòng 10 năm 1960 - 1970. Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản vẫn là liên minh chặt chẽ với Mĩ. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật kí năm 1951 có giá trị trong 10 năm, sau đó được kéo dài vĩnh viễn. Tuy vậy, phong trào đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật, chống chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam, cũng như các cuộc đấu tranh theo mùa mùa xuân và mùa thu kể từ năm 1954 trở đi đòi tăng lương, cải thiện đời sống luôn diễn ra mạnh mẽ. Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Cùng nãm đó, Nhật Bản là thành viên của Liên hợp quốc. - - • - Những nhân tô nào thúc đây sự phát triển “thẩn kì” của kinh tê Nhật Bản ? -Hãy nêu những khó khăn đối với sự phát triển kinh tế ở Nhật Bản. Ill - NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991 Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, từ năm 1973 trở đi, sự phát triển kinh tế của Nhật Bán thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. Tuy nhiên, tù' nửa sau nhũng năm 80, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hoà Liên bang Đức. Nhật Bán cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới. Hình 22. Tàu cao tốc ở Nhật Bản Với tiềm lực kinh tế - tài chính ngày càng lớn mạnh, từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới, thể hiện trong học thuyết Phucưđa 1977 và học thuyết Kaiphu 1991. Nội dung chủ yếu của các học thuyết trên là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. s. 1991 Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 21 - 9 - 1973. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong những năm 1973 như thế nào ? - NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 Tù' đầu thập kỉ 90, kinh ré'Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, nhưng Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Tỉ trọng của Nhật Bẳn trong nền sản xuất của thế giới là 1/10. GDP của Nhật Bản năm 2000 là 4 746 tỉ USD và bình quân GDP trên đầu người là 37 408 USD. Kỉĩoa học - kĩ thuật của Nhật Bản vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao. Tính đến năm 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và họp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô sau là Liên bang Nga, trong các chương trình vũ trụ quốc tế. Vê' văn hoá, tuy là một nước tư bản phát triển cao, nhưng Nhật Bản vẫn giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá của mình. Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại là nét đáng chú ý trong đời sống văn hoá Nhật Bản. Về chính trị, sau 38 năm Đảng Dân chủ Tự do liên tục cầm quyền 1955 - 1993, từ năm 1993 đến năm 2000, chính quyền ở Nhật Bản thuộc về các đảng đối lập hoặc liên minh các đảng phái khác nhau, tình hình xã hội Nhật Bản có phần không'ổn định. Trận động đất ở Côbê 1 - 1995 đã gây thiệt hại lớn về người và của ; vụ khủng bố bằng hơi độc trong đường tàu điện ngầm của giáo phái Aum 3 - 1995 và nạn thất nghiệp tăng cao đã làm cho nhiều người dân Nhật Bản hết sức lo lắng. Về đối ngoại, Nhặt Bản tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ. Tháng 4 - 1996, hai nước ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. Mặt khác, với học thuyết Miyadaoa 1 - 1993, và học thuyết Hasimôtô 1 - 1997, Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác đến phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á. Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế. Nêu những nét cơ bản về tình hình kinh tế và chính trị của Nhật Bản trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX. CÂU HỞI VÀ BÀI TẬP Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX ? Khái quát chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000. Lịch sử 12 bài 8 Nhật Bản tóm tắt phần lý thuyết chính quan trọng được học trong bài 8 Sử 12 về Nhật Bản, kèm bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 giúp các em vận dụng lý thuyết vào trả lời các câu hỏi liên quan trong bài. Đây là tài liệu tham khảo hay giúp các em học sinh củng cố và ghi nhớ kiến thức môn Lịch sử 12 lâu hơn, từ đó vận dụng vào làm các bài thi, bài kiểm tra môn Lịch sử được tốt hơn. I. Nhật Bản từ 1945 – 1952 Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét…, bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh 1945 – 1952. * Về chính trị Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh SCAP thi hành các biện pháp Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh. Giải tán các đảng phái quân phiệt. 3/5/1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản. Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế. Không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. Không mang quân đội ra nước ngoài. * Về kinh tế SCAP tiến hành 3 cải cách lớn Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Dai-bát-xư”. Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân. Dân chủ hóa lao động. -Từ năm 1950 – 1951 Nhật khôi phục kinh tế. Kinh tế đạt mức trước chiến tranh. * Chính sách đối ngoại Liên minh chặt chẽ với Mỹ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Pharan-xi cô 9-1951, chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mỹ 8/9/1951 ký Hiệp Ước An ninh Mỹ-Nhật chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật. II. Nhật Bản từ 1952 – 1973 1. Kinh tế – Khoa học kỹ thuật a. Kinh tế 1952 – 1960 phát triển nhanh. 1960 – 1973 phát triển thần kỳ tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm. Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ tổng sản phẩm quốc dân là 183 tỷ USD.. Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu. b. Khoa học kỹ thuật Rất coi trọng giáo dục và khoa học – kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế Phát triển khoa học – công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km… * Nguyên nhân phát triển Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật. Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao. Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao. Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế. Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam… * Hạn chế Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài. Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối. Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc… Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN. 2. Chính trị từ 1955 đến 1993 Từ 1955, Đảng Dân chủ tự do LDP liên tục cầm quyền, duy trì và bảo vệ chế độ tư bản. Từ 1960 – 1964, chủ trương xây dựng “Nhà nước phúc lợi chung”, tăng thu nhập quốc dân lên gấp đôi trong 10 năm 1960 – 1970. I-kê-đa – Ha-ya-to Liên minh chặt chẽ với Mỹ, đứng về phía Mỹ trong chiến tranh Việt nam. 1956 bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Quốc. III. Nhật Bản từ 1973 – 1991 1. Kinh tế Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới. 2. Đối ngoại “Học thuyết Phu-cư-đa” 1977 và “Học thuyết Kai-phu” 1991 chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21/9/1973. IV. Nhật Bản từ 1991 – 2000 1. Kinh tế Vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới năm 2000, GNP là 4746 tỷ USD, GDP bình quân là 37408 USD. 2. Khoa học- kỹ thuật Phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. 3. Văn hóa Là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. 4. Chính trị Từ 1993 – 2000, tình hình chính trị – xã hội Nhật không ổn định động đất, khủng bố, nạn thất nghiệp… 1955 – 1993 Đảng Dân chủ tự do LDP cầm quyền. 1993 – 2000 đảng đối lập cầm quyền 5. Đối ngoại Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. 4-1996 Mỹ -Nhật, kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ – Nhật. Học thuyết “Mi-y-da-oa” và “Ha-si-mô-tô” coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế. Ngày 8/9/1951, Nhật kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt Nhật Bản dưới “ô bảo vệ hạt nhân” của Mĩ và để quân đội Mĩ xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật. “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” đã gia hạn hai lần vào năm 1960 và năm 1970, sau đó kéo dài vô thời hạn. Với hiệp ước này, đã hình thành một “liên minh Mĩ – Nhật” nhằm chống lại các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc ở vùng Viễn Đông. Nhật Bản đã trở thành một “căn cứ chiến lược” của Mĩ trong âm mưu thực hiện “chiến lược toàn cầu” chống cách mạng vào những năm 70 và nửa đầu những năm 80, Mĩ còn trên đất Nhật 179 căn cứ quân sự với quân, riêng ở đảo Ôkinaoa có 88 căn cứ quân sự và lĩnh Mĩ. V. Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài học Câu 1 Những yếu tố nào khiến Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới vào nửa cuối thế kỉ XX? Bài làm Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật. Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là “ba kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao. Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế. Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam… Câu 2 Khái quát chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000? Bài làm Giai đoạn 1945 – 1952 Chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhật kí kết hợp hiệp ước hòa bình Xan Phranxico và kết thúc chế độ chiếm đóng của đồng minh vào năm 1952. Giai đoạn 1952– 1973 Liên minh chặt chẽ với Mĩ và đến năm 1956 bình thường hóa quan hệ với Liên Xô. Giai đoạn 1973 – 1991 Tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và ASEAN. Giai đoạn 1991 – 2000 Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản đã bắt đầu đưa ra những chính sách đối ngoại mới. Đó là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và ASEAN. Ngày 21/9/19673 thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. B. Trắc nghiệm Lịch sử 12 bài 8 Câu 1. Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào? Nhật Bản phải chịu những hậu quả hết sức nặng nề. Kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh chóng. Nhân dân Nhật Bản nổi dậy nhiều nơi. Các đảng phải tranh giành quyền lực lẫn nhau. Câu 2. Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực ra sao để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế? Vươn lên trở thành một cường quốc về quân sự. Vươn lên trở thành một cường quốc về chính trị. Vận động trở thành Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Tăng cường viện trợ đối với các nước khác. Câu 3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản thỏa thuận cho phép Mĩ được làm gì trên lãnh thổ của mình? Đầu tư phát triển kinh tế. Mở rộng vùng đất chiếm đóng. Phát triển nền văn hóa nước Mĩ. Đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự. Câu 4. Học thuyết Phukưđa 1977 chủ trương củng cố mối quan hệ của Nhật Bản với các nước ở khu vực nào? Đông Nam Á. Mĩ Latinh. Tây Âu. Châu Á. Câu 5. Từ những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế của Nhật Bản như thế nào? Tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao. Bị cạnh tranh gay gắt bởi các nước phát triển trên thế giới. Lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài. Là nước có nền kinh tế phát triển nhất. Câu 6. Dấu hiệu chứng tỏ Nhật Bản là siêu cường tài chính số 1 thế giới trong nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX? Dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lần CHLB Đức; là chủ nợ lớn nhất thế giới. Dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 2 lần Mĩ, gấp 1,5 lần CHLB Đức; là chủ nợ lớn của thế giới. Là chủ nợ của thế giới; dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 2, 5 lần CHLB Đức, gấp 3 lần của Mĩ. Là chủ nợ lớn nhất thế giới; dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 1,5 lần CHDC Đức, gấp 3 lần của Mĩ. Câu 7. Trong những năm 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, trong khoa học – công nghệ, Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nào? Công nghệ thông tin. Hàng tiêu dùng nội địa. Thông tin tuyên truyền. Sản xuất ứng dụng dân dụng. Câu 8. Học thuyết nào đánh dấu sự “quay trở về” châu Á của Nhật Bản? Kaiphu. Phucưđa. Miyadaoa. Hasimôtô. Câu 9. Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào năm nào? 1973. 1977. 1978. 1979. Câu 10. Sự kiện đặt nền tảng mới cho quan hệ Mĩ và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là Mĩ đóng quân tại Nhật Bản. Mĩ viện trợ cho Nhật Bản. Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết. Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật Bản. Câu 11. Từ nửa sau những năm 70, chính sách đối ngoại của Nhật Bản có điểm gì mới? Tăng cường mối quan hệ hợp tác Nhật Bản – Liên Xô trên mọi lĩnh vực. Tăng cường mối quan hệ hợp tác Nhật Bản – Ấn Độ trên mọi lĩnh vực. Tăng cường mối quan hệ hợp tác Nhật Bản – Đông Nam Á, tổ chức ASEAN trên mọi lĩnh vực. Tăng cường mối quan hệ hợp tác Nhật Bản – Trung Quốc trên mọi lĩnh vực. Câu 12. Vào đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản hợp tác có hiệu quả với những nước nào trong các chương trình vũ trụ quốc tế? Mĩ và Pháp. Đức và Pháp. Mĩ, Liên Bang Nga. Liên Bang Nga, Đức. Câu 13. Trong thời gian chiếm đóng tại Nhật Bản, Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng đồng minh đã làm gì? Ban hành Hiến pháp mới. Thủ tiêu chủ nghĩa quân phiệt và một phần bộ máy chiến tranh của Nhật Bản. Bồi thường chiến phí cho các nước đã từng bị phát xít Nhật chiếm đóng. Thực hiện dân chủ hóa nước Nhật, tuy vậy họ vẫn dung túng cho các thế lực quân phiệt Nhật Bản hoạt động. Câu 14. Từ năm 1991 đến năm 2000, chính sách đối ngoại chủ yếu của Nhật Bản là gì? Thiết lập quan hệ với khu vực Mĩ Latinh. Tiếp tục duy trì, liên minh chặt chẽ với Liên Xô. Coi trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Âu. Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á. Câu 15. Vị trí kinh tế của Nhật Bản từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến nay như thế nào? Trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới. Trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài chính của thế giới. Kinh tế Nhật Bản đứng thứ hai thế giới. Trở thành trung tâm hợp tác kinh tế, tài chính của thế giới. Câu 16. Nhật Bản đã tiến hành cải cách ruộng đất như thế nào? Địa chủ chỉ được giữ lại 3 ha ruộng đất, số còn lại chia cho nông dân. Lấy toàn bộ ruộng đất của địa chủ đem bán cho nông dân với giá rẻ. Địa chủ chỉ được giữ lại 3 ha ruộng đất, số còn lại đem bán cho nông dân. Lấy toàn bộ ruộng đất của địa chủ và đất bỏ hoang chia cho nông dân. Câu 17. Từ năm 1945 đến năm 1951, Mĩ có mặt ở Nhật Bản với danh nghĩa gì? Lãnh đạo Nhật Bản. Lực lượng Đồng minh. Giúp đỡ lực lượng phát xít. Quan sát viên của Liên hợp quốc. Câu 18. Một trong những điều quy định của Hiến pháp mới được ban hành ở Nhật Bản năm 1947 là Quân đội thường trực của Nhật Bản không được vượt quá 1 triệu người. Nhật Bản không được phát triển lực lượng hải quân. Khẳng định quyền lực của Thiên hoàng đối với nhà nước bên cạnh nghị viện. Nhật Bản chỉ được duy trì lực lượng phòng vệ dân cư, không có quân đội thường trực. Câu 19. Nguyên nhân nào là cơ bản nhất thúc đẩy nền kinh tế Nhật Bản phát triển và là bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam? Con người được đào tạo chu đáo và áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật của thế giới. Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước. Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài để phát triển. Các công ti năng động, có tầm nhìn xa, sức cạnh tranh cao, chi phí cho quốc phòng thấp. Câu 20. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản có khó khăn gì mà các nước tư bản Đồng minh chống phát xít không có? Sự tàn phá nặng nề của chiến tranh. Là nước bại trận, nước Nhật mất hết thuộc địa. Thiếu thốn lương thực, thực phẩm. Phải dựa vào viện trợ của Mĩ dưới hình thức vay nợ. Câu 21. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã gặp khó khăn gì lớn nhất? Bị quân đội Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản. Bị các nước đế quốc bao vây kinh tế. Nạn thất nghiệp, thiếu lương thực, thực phẩm. Bị mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề. Câu 22. Nguyên nhân chung của sự phát triển kinh tế Mĩ, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì? Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật vào trong sản xuất. Biết thâm nhập vào thị trường các nước. Nhờ quân sự hóa nền kinh tế. Nhờ tận dụng nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước của thế giới thứ ba. Câu 23. Sự kiện nào đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa Mĩ và Nhật Bản? Mĩ đóng quân tại Nhật Bản. “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” được kí kết. Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật Bản. Mĩ viện trợ cho Nhật Bản. Câu 24. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản tiến hành nhiều cải cách trong đó cải cách quan trọng nhất là Hiến pháp. Ruộng đất. Giáo dục. Văn hóa. Câu 25. Nhật Hoàng chính thức tuyên bố chấp nhận đầu hàng Đồng minh không điều kiện vào thời gian nào? 14/8/1945. 15/8/1945. 16/8/1945. 17/8/1945. Câu 26. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc điểm nổi bật của tình hình Nhật Bản là gì? Nhân dân nổi dậy ở nhiều nơi. Chịu hậu quả hết sức nặng nề. Kinh tế phát triển nhanh chóng. Các đảng phái tranh giành quyền lực. Câu 27. Giai đoạn 1945 – 1950, tình hình Nhật Bản và các nước Tây Âu có gì đặc biệt? Đất nước bị chiến tranh tàn phá, kinh tế suy sụp nghiêm trọng. Dựa vào viện trợ của Mĩ, các nước dần phục hồi nền kinh tế ngang bằng trước chiến tranh. Nền kinh tế bước vào thời kì phục hưng mạnh mẽ nhất. Nền kinh tế các nước phát triển chậm chạp. Câu 28. Nhân tố nào đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả Mĩ lẫn Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Vai trò lãnh đạo quản lí của Nhà nước. Nền giáo dục có chất lượng cao. Điều kiện tự nhiên ưu đãi. Thị trường được mở rộng. Câu 29. Nhật Bản đã lợi dụng yếu tố bên ngoài nào để phát triển kinh tế trong giai đoạn 1952 – 1973? Chiến tranh Triều Tiên 1950 – 1953, chiến tranh Việt Nam 1954 – 1975. Nguồn viện trợ của Mĩ. Nguồn viện trợ của Mĩ, Chiến tranh Triều Tiên 1950 – 1953, chiến tranh Việt Nam 1954 – 1975. Phát minh, sáng chế mua từ các quốc gia tư bản đồng minh. Câu 30. Sự phát triển “thần kì của Nhật Bản” được biểu hiện rõ nhất ở điểm nào? Năm 1968, tổng sản phẩm quốc dân đứng hàng thứ hai trên thế giới sau Mĩ Nhật 183 tỉ USD, Mĩ 830 tỉ USD. Trong khoảng hơn 20 năm 1950-1973, tổng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản tăng 20 lần. Từ thập nên 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới tư bản Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. Từ nước chiến bại, hết sức khó khăn thiếu thốn, Nhật Bản vươn kên thành siêu cường kinh tế. Trên đây vừa gửi tới bạn đọc bài Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8 Nhật Bản, hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Lịch sử lớp 12 nhé. Xem thêm +766 Caption Hay Về Đồ Ăn vui vẻ và hài hước nhất Đại học Bách Khoa – ĐHQG TP. Hồ Chí Minh – Thông Tin Tuyển Sinh TOP 10 Trường mầm non tốt nhất tỉnh Nam Định được bình chọn mới nhất Ý Nghĩa Các Ngón Tay Đeo Nhẫn Cách Làm Bùa Yêu Bằng Muối Và Gạo 1. Kinh tế* Giai đoạn 1945 – 1952– Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề 3 triệu người chết và mất tích; cơ sở vật chất bị phá huỷ nặng nề; 13 triệu người thất nghiệp; thảm hoạ đói rét đe doạ cả nước; là nơi Mĩ đóng quân từ năm 1945 đến năm 1952.– Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh SCAP thực hiện ba cuộc cải cách lớn 1- Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, 2- Cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao động.– Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.* Giai đoạn 1952 – 1973– Từ năm 1953 đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số 1960 – 1969 là 10,8%. Nhật Bản trở thành một siêu cường kinh tế sau Mĩ.– Tới năm 1968, vươn lên là vương quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới cùng Mĩ và Liên minh châu Âu.– Nguyên nhân của sự phát triển kinh tếCoi trọng yếu tố con người được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng…; được xem là vốn quí nhất, là “công nghệ cao nhất”, là nhân tố quyết định hàng trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước và các công ty Nhật Bản như thông tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới; áp dụng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh hàng hóa, tín dụng….Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung cho phát triển kinh dụng tốt các điều kiện bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc Chiến tranh Triều Tiên 1950 – 1953 và Việt Nam 1954 – 1975 để làm Khoa học – kĩ thuật– Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, tập trung chủ yếu là nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất dân dụng.– Sản xuất nhiều mặt hàng dân dụng nổi tiếng thế giới tivi, tủ lạnh, ô tô…, các tàu chở dầu có tải trọng lớn 1 triệu tấn, xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối liền hai đảo Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đường bộ đô dài 9,7 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư…3. Chính sách đối ngoại* Trong thời kì “Chiến tranh lạnh”– Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ, thể hiện ở việc ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật tháng 9/1951, về sau được gia hạn nhiều lần. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.– Năm 1956, Nhật Bản bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và tham gia Liên hợp quốc.– Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước Hòa bình và Hữu nghị Nhật – Trung được kí kết.– Tháng 8/1977, với học thuyết Phucưđa, đánh dấu sự “trở về” châu Á của Nhật Bản.– Năm 1991, Nhật Bản đưa ra “Học thuyết Kaiphu” là tiếp tục phát triển “Học thuyết Phucưđa” trong hoàn cảnh lịch sử mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á.* Sau thời kì “Chiến tranh lạnh”– Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tháng 4/1996, Hiệp ước An ninh Nhật – Mĩ được tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, Nhật vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng đối ngoại với các nước trên phạm vi toàn cầu.– Quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nước NICs và ASEAN phát triển với tốc độ mạnh hỏi ôn tậpCâu 1. Nêu sự phát triển kinh tế và khoa học – kĩ thuật của Mĩ trong thời gian 1945 – 1973 và những nhân tố thúc đẩy sự phát triển 2. Trình bày và nhận xét chính sách đối ngoại của Mĩ trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh? Nêu những thất bại và thành công của Mĩ trong chính sách đối ngoại từ năm 1945 đến năm 3. Từ năm 1945 đến năm 2000, nước Mĩ đã trải qua những giai đoạn phát triển kinh tế như thế nào? Trình bày tóm tắt sự phát triển 4. Tóm tắt sự phát kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Tây Âu từ năm 1945 đến năm 2000. Những nhân tố nào đã dẫn đến kết quả đó?Câu 5. Kể tên các tổ chức liên minh quân sự và liên kết chính trị – kinh tế được học trong chương trình Trung học phổ thông. Trình bày quá trình hình thành và phát triển của tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh. Nhận xét vai trò của tổ chức đó trong nền kinh tế thế 6. Trình bày những thành tựu chủ yếu về kinh tế và khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản trong giai đoạn phát triển thần kì. Những nhân tố nào đã tạo nên những thành tựu đó? Việt Nam có thể học tập những gì từ sự phát triển kinh tế của Nhật Bản?Câu 7. Tóm tắt chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm tậpBài 1. Lập các bảng tóm tắt sự phát triển về kinh tế và chính sách đối ngoại của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000Giai đoạnKinh tếChính sách đối ngoại1945-1973 1973-1991 1991-2000 Bài 2. Tìm hiểu chính sách của Mĩ đối với Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX.

bài 8 nhật bản