Khóa lý thuyết và bài tập Sinh học 9 - Cơ bản và nâng cao do thầy Nguyễn Đức Hải giảng dạy giúp các em làm quen các dạng câu hỏi lý thuyết, bài tập giúp các em học tốt trên lớp và tự tin làm bài thi tổ hợp 00:28:10 Chuyên đề: ADN và Gen. 5. Phương pháp nghiên cứu di
Một giả thuyết cho rằng thiên thạch đã phát nổ ở đâu đó trong vũ trụ và bụi, đá của nó lại rơi xuống tầng bình lưu, dưới sự cản trở của bầu khí quyển và tầng ozon cùng lực ma sát. Những mảnh vỡ đó bị mài nhỏ thành bụi "đỏ" và được gió mang đi khắp nơi trên thế giới cho đến khi xuất hiện một cơn mưa. (Ảnh: The Golden Star)
Giáo trình tổng hợp cơ sở lý thuyết về các loại phản ứng hóa học thường dùng trong phân tích xảy ra trong dung dịch và cách tính cân bằng hóa học trong các dung dịch có xảy ra các phản ứng trên. Giáo trình cập nhật các lý thuyết phù hợp với sinh viên ngành Môi trường
ADN và Gen là vật chất di truyền cấp phân tử với đặc điểm, Lý thuyết Lịch sử 9. Giải bài tập SGK Lịch sử 9. Trắc nghiệm Lịch sử 9. Lịch sử 9 Chương 2 Lịch Sử Thế Giới. Đề thi giữa HK1 môn Lịch Sử 9. Địa lý 9.
Với lý thuyết này, niềm tin của Học thuyết Tân-Darwin rằng đột biến gene dẫn tới tiến hóa chỉ là một ảo tưởng hão huyền. Độc giả có thể thấy rõ quan điểm của John Sanford qua một bài báo khổng lồ của ông nhan đề " Spontaneous Life …
Trang web hướng dẫn về Soạn văn, Soạn bài cấp 2, cấp 3, giải bài tập và để học tốt Toán, Lý, Hóa, Tiếng Anh TÌM KIẾM. Toán. Lý thuyết môn Vật L
TVRA. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nói đến khái niệm ADN, ADN là gì ? nhằm giúp cho những ai đang tìm hiểu về ADN có thể nắm rõ được định nghĩa về phân tử này. Từ đó có thể giúp mang đến những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập cũng như làm việc cho mọi người. Khái niệm về ADN ADN là tên viết tắt của Axit Deoxyribo Nucleic, được viết tắt theo tên tiếng Pháp là ADN và theo tiếng Anh là DNA. Đây là một phân tử acid nucleic mang thông tin di truyền mã hóa cho hoạt động phát triển và sinh trưởng của các vật chất hữu cơ trong đó có cả một số virus. ADN cũng thường được xem là vật liệu di truyền ở cấp độ phân tử, có tham gia quyết định đến các tính trạng. Trong quá trình sinh sản, phân tử ADN sẽ được nhân đôi và truyền lại cho thế hệ sau. Khái niệm về ADN Được hiểu đơn giản là một nơi chứa các thông tin chỉ dẫn cần thiết vì thế ADN có thể tạo nên các đặc tính sự sống của mỗi sinh vật. Cấu tạo của ADN Mỗi phân tử ADN sẽ bao gồm các vùng chứa những vùng điều hòa biểu hiện gene, các gene cấu trúc và những vùng không mang chức năng DNA rác Cấu trúc phân tử của ADN được cấu thành gồm 2 chuỗi, các thành phần sẽ được bổ sung qua lại cho nhau từ đầu đến cuối. Nhờ có những liên kết hóa trị mà hai chuỗi này được giữ vững cấu trúc, khi các liên kết này bị cắt sẽ làm phân tử ADN tách rời ra thành 2 chuỗi cũng giống như khi ta kéo phéc mơ tuya. Xét về mặt hoá học, các phân tử ADN được cấu thành từ các nucleotide, được viết tắt là Nu. Do các Nu chỉ khác nhau ở base, vậy nên tên gọi của Nu cũng chính là tên của base mà nó mang. Thường chỉ có 4 loại gạch cơ bản là A, G, T và X. Theo nguyên tắc thì mỗi base trên 1 chuỗi chỉ được phép bắt cặp với 1 loại base nhất định trên chuỗi kia ở mọi sinh vật. Vậy nên theo quy luật A liên kết với T bằng 2 liên kết Hidro, G sẽ liên kết với X bằng 3 liên kết Hidro theo nguyên tắc bổ sung. Trật tự tất cả các base xếp dọc theo chiều dài của chuỗi ADN gọi là trình tự, điều này rất quan trọng vì nó là mật mã tượng trưng cho đặc điểm hình thái của sinh vật. Tuy nhiên, cũng vì mỗi loại base chỉ có thể kết hợp với 1 loại base trên sợi kia, nên chỉ cần trình tự base của một chuỗi sẽ chính là đã đại diện cho cả phân tử ADN. Một đặc tính cực kỳ quan trọng khác của ADN đó chính là khả năng tự nhân đôi, mỗi mạch ADN có trong mạch xoắn kép vẫn có thể làm khuôn mẫu cho việc nhân đôi trình tự base. Đây là điều cực kỳ quan trọng khi tế bào phân chia, đó là do mỗi tế bào mới sẽ cần một bản sao chính xác của phân tử ADN có mặt trong tế bào cũ.
LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM VỀ ADN, GEN VÀ MÃ DI TRUYỀNCẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA ADN. HỆ QUẢSố lượng nu loại A = số lượng nu loại T, số lượng nu loại G = số lượng nu loại là đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân gồm 4 loại nucleotit A, T, G, ý Phân tử ADN mạch kép - Là một chuỗi xoắn kép được cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung, theo đó A ở mạch 1 luôn liên kết với T ở mạch 2 bằng 2 liên kết hidro, G ở mạch 1 luôn liên kết với X ở mạch 2 bằng 3 liên kết hidro và ngược lại. - Mỗi vòng xoắn có 10 cặp nucleotit dài 34 Ao, đường kính vòng xoắn là 2nm. - Ở ADN mạch đơn vì A không liên kết bổ sung với T, G không liên kết bổ sung với X nên A$\ne $T; G$\ne $ của sinh vật nhân thực và ADN của sinh vật nhân sơ đều có cấu trúc mạch kép. Nhưng ADN sinh vật nhân thực có dạng mạch thẳng, kích thước lớn còn ADN của sinh vật nhân sơ có dạng mạch vòng và không liên kết với protein histon. ADN của ti thể và lạp thể có cấu trúc mạch vòng tương tự như ADN của vi khuẩn. Chức năng của ADN là lưu giữ thông tin di truyền, truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ nhờ khả năng tự nhân đôi từ đó giúp duy trì đặc tính ổn định qua các thế TIPỞ trong cùng một loài, hàm lượng ADN trong nhân tế bào là đại lượng ổn định và đặc trưng cho loài. ADN trong tế bào chất có hàm lượng không ổn định vì số lượng bào quan ti thể, lục lạp không ổn định, thay đổi tùy từng loại tế bào nên hàm lượng ADN trong tế bào chất không đặc trưng cho TRÚC, PHÂN LOẠI VÀ CHỨC NĂNG CỦA GEN1. Khái niệm genGen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho sản phẩm. Sản phẩm mà gen mã hóa có thể là chuỗi polipeptit hoặc một phân tử ARN. 2. Phân loại genDựa vào chức năng của sản phẩm người ta chia gen thành 2 loại là gen điều hòa và gen cấu trúc. Trong đóGen điều hòa là những gen mà sản phẩm của nó làm nhiệm vụ điều hòa hoạt động của gen khác. Gen cấu trúc là những gen mang thông tin mã hóa cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng tế bào. Dựa vào cấu trúc vùng mã hóa của gen người ta phân loại gồm gen phân mảnh và gen không phân không phân mảnh là gen mà vùng mã hóa của nó liên tục, toàn bộ thông tin di truyền trên gen được dịch mã thành axit amin, gen này thường gặp ở sinh vật nhân phân mảnh là gen mà vùng mã hóa không liên tục có các đoạn intron xen kẽ các đoạn exon. 2. Cấu trúc của genGồm 3 vùng trình tự điều hòa nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc gen, chứa trình tự các nucleotit đặc biệt giúp ARN polimeraza có thể nhận biết và liên kết khởi động quá trình phiên mã, đồng thời chứa trình tự nucleotit điều hòa quá trình phiên mã. Vùng mã hóa mang thông tin mã hóa các axit amin. Vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc gen mang tín hiệu kết thúc phiên DI TRUYỀN1. Khái niệm mã di truyềnMã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi Đặc điểm của mã di truyền - Mã di truyền là mã bộ ba, cứ 3 nucleotit quy định một axit amin. - Có 64 bộ ba trong đó 3 bộ 3 không mã hóa aa mà làm nhiệm vụ kết thúc dịch mã UAA, UAG, UGA, 1 bộ ba – AUG vừa làm nhiệm vụ mở đầu, vừa làm nhiệm vụ mã hóa cho aa Metionin ở sinh vật nhân thực, aa Foocmin Metionin ở sinh vật nhân Mã di truyền được đọc liên tục từ một điểm xác định theo từng bộ ba nucleotit mà không gối lên nhau. - Mã di truyền có tính phổ biến, tất cả các loài đều có bộ mã di truyền giống nhau trừ một vài ngoại lệ. - Mã di truyền có tính đặc hiệu Một loại bộ ba chỉ mã hóa cho một axit min. - Mã di truyền có tính thoái hóa Một axit amin do nhiều bộ ba quy định, trừ bộ ba AUG và UGG. - Có một mã khởi đầu là 5’AUG3’; 3 mã kết thúc là 5’UAA3’; 5’UGA3’; 5’UAG3’.
Ngày đăng 09/04/2016, 1949 cấu tạo hóa học, cấu trúc không gian, cơ chế tổng hợp ADN, ARN, tạo hóa họcADN axit deoxiribonucleic thuộc loại axit nucleic, được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N và P. ADN là đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn, có thể dài tới hàng trăm micromet và khối lượng lớn đạt đến hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon đvC. ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân. Đơn phân của ADN là các nucleotit gồm có 4 loại nu khác nhau, kí hiệu là A adenin, T timin, X xitozin và G guanin. Mỗi đơn phân gồm 3 thành phần 1 bazo nito, 1 đường deoxiribozo và 1 phân tử H3PO4, các đơn phân chỉ khác nhau bởi các bazonito. Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn , hàng triệu đơn phân. Bốn loại nucleotit trên liên kết vs nhau theo chiều dọc và tùy theo số lượng của chúng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời chúng sắp xếp theo nhiều cách khác nhau tạo được vô số loại phân tử ADN khác nhau. Các phân tử ADN phân biệt nhau không chỉ bởi trình tự sắp xếp mà còn cả về số lượng và thành phần các nucleotit. Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở cho tính đa dạng và tính đặc thù của sinh vật. Lượng ADN trong tế bào chủ yếu tập trung trong nhân và có khối lượng ổn định, đặc trưng cho mỗi loài. Trong giao tử, hàm lượng ADN giảm đi một nửa và sau thụ tinh nó lại được phục hồi lại như ban đầu trong hợp tử. ARN là một đa phân tử do nhiều đơn phân tạo thành. Có bốn đơn phân tạo nên ARN được gọi là các ribonucleotit A adenin; uraxin U; xitozinX; guaninG. Mỗi ribonucleic gồm 3 thành phần cơ bản sau một bazonito, 1 đường ribozo C5H10O5 và 1 phân tử axit photphoric H3PO¬4. Trên mạch phân tử ARN, các đơn phân được nối với nhau bằng liên kết hóa trị giữa đường C5H10O5 của đơn phân này vs phân tử H3PO4¬ của đơn phân bên cạnh tạo nên chuỗi poliribonucleotit. Các ARN phân biệt nhau bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các đơn phân. Vì vậy, từ bốn loại đơn phân đã tạo nên vô số các phân tử ARN. Pr là hợp chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố chính C,H,O,N. Ngoài ra có thể còn có một số nguyên tố khác. Pr thuộc loại đại phân tử, có khối lượng và kích thước lớn có thể dài tới 0,1 micromet, khối lượng có thể đạt tới hàng triệu đvC. Pr cũng được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân. Đơn phân cấu tạo nên pr là axit amin gồm hơn 20 loại axit amin khác nhau. Mỗi axit amin gồm ba thành phần một gốc hidrocacbonRCH, một nhóm amin NH2 và một nhóm cacboxylCOOH theo công thức cấu tạoCác axit amin nối với nhau bằng liên kết peptit là liên kết được hình thành giữa nhóm amin của axit amin này nhóm cacboxyl của axit amin bên cạnh cùng mất đi một phân tử H2O. Nhiều liên kết peptit tạo thành một chuỗi polipeptit. Mỗi phân tử pr có thể gồm một hoặc một số chuỗi 20 loại axit amin khác nhau đó đã tạo nên khoảng 1014 – 1015 loại pr rất đa dạng và đặc thù, khác nhau bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các axit amin. ADN– ARN- Protein ADN Cấu tạo -ADN axit deoxiribonucleic hóa học thuộc loại axit nucleic, được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N và P - ADN là đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn, có thể dài tới hàng trăm micromet và khối lượng lớn đạt đến hàng triệu, hàng chục triệu đơn vị cacbon đvC - ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân Đơn phân của ADN là các nucleotit gồm có loại nu khác nhau, kí hiệu là A adenin, T timin, X xitozin và G guanin - Mỗi đơn phân gồm thành phần bazo nito, đường deoxiribozo và phân tử H3PO4, các đơn phân chỉ khác bởi các bazonito Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn , hàng triệu đơn phân - Bốn loại nucleotit liên kết vs theo chiều dọc và tùy theo số lượng của chúng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời chúng sắp xếp theo nhiều cách khác tạo được vô số loại phân tử ADN khác - Các phân tử ADN phân biệt không chỉ bởi trình tự sắp xếp mà còn cả về số lượng và thành phần các nucleotit - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là sở cho tính đa dạng và tính đặc thù của sinh vật Lượng ADN tế bào chủ yếu tập trung nhân và có khối lượng ổn định, đặc trưng cho mỗi loài Trong giao tử, hàm lượng ADN giảm một nửa và sau thụ tinh nó lại được phục hồi lại ban đầu ARN PROTEIN - ARN là một đa phân tử nhiều đơn phân tạo thành Có bốn đơn phân tạo nên ARN được gọi là các ribonucleotit A adenin; uraxin U; xitozinX; guaninG - Mỗi ribonucleic gồm thành phần bản sau một bazonito, đường ribozo C5H10O5 và phân tử axit photphoric H3PO4 - Trên mạch phân tử ARN, các đơn phân được nối với bằng liên kết hóa trị giữa đường C5H10O5 của đơn phân này vs phân tử H3PO4 của đơn phân bên cạnh tạo nên chuỗi poliribonucleotit - Các ARN phân biệt bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các đơn phân Vì vậy, từ bốn loại đơn phân đã tạo nên vô số các phân tử ARN - Pr là hợp chất hữu gồm nguyên tố chính C,H,O,N Ngoài có thể còn có một số nguyên tố khác Pr thuộc loại đại phân tử, có khối lượng và kích thước lớn có thể dài tới 0,1 micromet, khối lượng có thể đạt tới hàng triệu đvC Pr cũng được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân Đơn phân cấu tạo nên pr là axit amin gồm 20 loại axit amin khác - Mỗi axit amin gồm ba thành phần một gốc hidrocacbonR-CH, một nhóm amin - NH2 và một nhóm cacboxyl-COOH theo công thức cấu tạo -Các axit amin nối với bằng liên kết peptit là liên kết được hình thành giữa nhóm amin của axit amin này nhóm cacboxyl của axit amin bên cạnh cùng mất một phân tử H2O Nhiều liên kết peptit tạo thành một chuỗi polipeptit Mỗi phân tử pr có thể gồm một hoặc một số chuỗi polipeptit -Hơn 20 loại axit amin khác đó đã tạo nên khoảng 1014 – 1015 loại pr rất đa dạng và đặc thù, khác bởi số lượng, thành phần và trật tự phân bố các axit amin .. .ADN Cấu tạo -ADN axit deoxiribonucleic hóa học thuộc loại axit nucleic, được cấu tạo từ các nguyên tố chính là C, H, O, N và P - ADN là đại phân tử,... phân tử ADN khác - Các phân tử ADN phân biệt không chỉ bởi trình tự sắp xếp mà còn cả về số lượng và thành phần các nucleotit - Tính đa dạng và đặc thù của ADN là sở... Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn , hàng triệu đơn phân - Bốn loại nucleotit liên kết vs theo chiều dọc và tùy theo số lượng của chúng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời - Xem thêm -Xem thêm lý thuyết về ADN ARN pr, lý thuyết về ADN ARN pr,
Kết nối với chúng tôiHotline 0921 560 888Thứ 2 - thứ 6 từ 8h00 - 17h30 Email support vị chủ quản Công ty TNHH Giải pháp CNTT và TT QSoftGPKD 0109575870Địa chỉ Tòa nhà Sông Đà 9, số 2 đường Nguyễn Hoàng, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Chuyên đề Sinh học lớp 9Lý thuyết Sinh học 9Lý thuyết ADN tổng kết các nội dung cơ bản và những vấn đề cần lưu ý trong chương trình Sinh học lớp 9, là tài liệu hay giúp cho việc dạy và học của quý thầy cô cùng các em trở nên dễ dàng và hiệu quả ĐỀ SINH HỌC 9 PHÂN TỬADNA. Lý thuyếtI. ADN1. Cấu trúca, Cấu trúc hóa học- ADN axit đêôxiribônuclêic là một đại phân tử hữu cơ được cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, P- ADN là phân tử có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân của ADN là các Nuclêôtit thuộc các loại A, T, G, X. Từ 4 loại đơn phân này tạo nên tính đa dạng và đặc thù cho Cấu trúc không gian theo mô hình Oatxơn – Crick- ADN có cấu trúc 2 mạch đơn xoắn kép với nhau theo chiều từ trái qua phải xoắn phải với mỗi chu kì xoắn dài 34 Å gồm 10 cặp nuclêôtit và đường kính vòng xoắn là 20- Các nuclêôtit trên cùng 1 mạch liên kết với nhau bằng liên kết Các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo Nguyên tắc bổ sung NTBS trong đó A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô còn G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô .→ Khi biết trình tự một mạch đơn thì có thể suy ra trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mạch đơn còn lại. Cùng với đó, nhờ NTBS nên trong phân tử ADN A + G = T + số là tỉ số đặc trưng cho Hoạt độnga. Cơ chế tự nhân đôi- Thời gian, địa điểm Diễn ra trong nhân tế bào vào kì trung gian- Nguyên tắc Quá trình tự nhân đôi của ADN dựa hoàn toàn trên NTBS và nguyên tắc bán bảo toàn giữ lại một nửa.* Quá trình- Bước 1 Tháo xoắn ADN mẹNhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đâu 3’-OH, còn mạch kia có đầu 5’ Bước 2 Enzim ADN-pôlimeraza lần lượt liên kết các nuclêôtit tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’ nên trên mạch khuôn có đầu 3’ thì mạch bổ sung được tổng hợp liên tục theo chiều 5’ → 3’ cùng chiều với chiều tháo xoắn, trên mạch khuôn có đầu 5’ thì mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn gọi là đoạn Okazaki cũng theo chiều 5’ → 3’ ngược chiều với chiều tháo xoắn, sau đó các đoạn này được nối lại với nhau nhờ enzim nối ADN - Bước 3 Hai phân tử mới được tạo mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử ADN thúc quá trình nhân đôi Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban Gen, chức năng và bản chất của gen- Gen là một đoạn của phân tử ADN có chức năng di truyền xác Bản chất hóa học của gen là ADN- Chức năng của trọng nhất của gen cũng như ADN là lưu giữ và truyền đạt thông tin di Các công thức thường gặp trong giải bài tậpI. Các thành phần của ADN3. Công thức tính tổng số nuclêôtit của genN = = = A + T + G + X = 2A + 2G4. Công thức tính khối lượng MM = = 5. Công thức tính số liên kết hiđrô H = 2A + 3G6. Công thức tính số liên kết photphodieste P = N - 27. Công thức tính số liên kết đường – photphatD - P = = 2N - 2II. Công thức của quá trình tự sao1. Số ADN con được tạo ra sau k lần tự phân của 1 ADN 2kSố ADN con được tạo ra sau k lần tự phân của n ADN n x 2k2. Số nuclêôtit mà môi trường nội bào cung cấpNnb = N x 2k - 1Anb = Tnb = A x 2k - 1 = T x 2k - 1Gnb = Xnb = G x 2k - 1 = X x 2k - 13. Số ADN con có 2 mạch đều mới là 2k - 24. Số liên kết hidro được hình thành/phá vỡ Hht = H x 2k Ngoài việc hỗ trợ tổng hợp lý thuyết Sinh học 9, VnDoc còn mang đến cho các bạn hệ thống các bài tập chuyên đề Sinh học 9 đầy đủ và chi tiết nhất có kèm đáp án, bên cạnh đó học sinh cũng có thể tham khảo thêm các nội dung khác như Giải bài tập Sinh 9, Giải Vở BT Sinh Học 9, ..... trong chương trình học lớp 9.
lý thuyết về adn